Phân tích khổ thơ 3 4 bài thơ Ánh trăng

Phân tích khổ thơ 3 4 bài thơ Ánh trăng

Phân tích khổ thơ 3 4 bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.là một trong những đề văn nhằm đánh giá kỹ năng làm văn của học sinh. Bài viết cung cấp cho thầy cô và học sinh tư liệu tham khảo này.

Phân tích khổ thơ 3 4 của bài thơ Ánh trăng 
Dàn ý
Bài làm
I. Mở bài

– Dẫn dắt: giới thiệu tác giả

– Giới thiệu bài thơ

– Giới thiệu 2 khổ thơ 3,4.

 

 Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ ông giàu chất triết lý, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư.

Nhắc đến Nguyễn Duy là nhắc đến bài thơ “ Ánh trăng” – một bài thơ mang nặng tâm tư, tình cảm của tác giả về những năm tháng gian lao trong quá khứ, là một lời tự nhắc nhở con người phả sống ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ. Trong 2 khổ thơ 3 và 4 của bài thơ, tác giả đưa ta về với mối quan hệ giữa con người và vầng trăng trong hiện tại:

“Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”
II. Thân bài
 
* Khái quát
Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp theo mạch cảm xúc của con người và trăng trong quá khứ ở khổ 1,2 thì khổ 3,4 tiếp tục mối quan hệ giữa người và trăng trong hiện tại.
* Phân tích
 
 

 

 

 

Người lính về với cuộc sống nơi thành phố:

 

+ Hình ảnh hoán dụ “ánh điện cửa gương”

 

 

 

 

 

 

+ Biện pháp nghệ thuật nhân hóa và so sánh

 

+ Hai từ “ người dưng”

Trong quá khứ, trăng và người luôn gắn bó, trở thành tri kỉ của nhau từ lúc ấu thơ đến khi trưởng thành. Qua thời gian, quan hệ giữa người với trăng đã có nhiều sự thay đổi.

Sau những năm tháng chiến tranh gian khổ, đất nước hòa bình, người lính về với cuộc sống nơi thành phố được sống trong điều kiện đầy đủ nơi phồn hoa đô hội với guồng quay tất bật:

Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương

Hình ảnh hoán dụ “ánh điện cửa gương” đã gợi ra cuộc sống đầy đủ, tiện nghi hiện đại không gian khép kín. Những tòa nhà trọc trời che khuất đi ánh sáng của vầng trăng hay quen sống trong ánh sáng của đèn điện con người không có nhu cầu tìm đến ánh sáng của thiên nhiên là trăng? Môi trường mới tiện nghi mới  hoàn cảnh mới làm cho con người sống cách biệt với thiên nhiên cũng có nghĩa là xa dần quà khứ, lạnh nhạt dần với quá khứ:

Vầng trăng đi qua ngõ
như người dung qua đường.

Hai câu thơ với sử dụng biên pháp nghệ thuật nhân hóa và so sánh, tác giả cho thấy vầng trăng tri kỉ ngày nào giờ đã bị con người lãng quên.

Hai từ “ người dưng” đọc lên nhẹ bẫng với hai thnah bằng nhưng lại xoáy sâu vào long người đọc những nỗi niềm xót xa, nhức nhối… Người lính đã quên đi vầng trăng nghĩa tình, vầng trăng từng một thời đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, vầng trằn từng một thời kề vai sát cánh nâng đỡ tâm hồn người lính. Quên vầng trăng là quên đi quá khứ, quên đi thiên nhiên đất nước bình dị, quên đi một thời gian khổ hi sinh, quên anh em đồng chí, quên nhân dân, những cái quên thật đáng sợ.

Những câu thơ cho thấy một ý nghĩa khái quát: khi hoàn cảnh sống thay đổi thì con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, quên đi những gian khổ nhọc nhằn của một thời đã qua. Song, cái sự “ quên” ấy cũng là lẽ thường tình bởi những lo toan thường nhật từ cuộc sống. Qua đó, tác giả nhẹ nhàng nhắc nhở chúng ta không nên quên đi quá khứ tình nghĩa.

Tình huống bất ngờ:

 

 

 

 

 

 

 

+ Từ láy “thình lình” kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ

 

+ Từ láy “thình lình” kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ

Ở khổ thơ tiếp theo, với giọng thơ đột ngột, tác giả đưa ta vào một tình huống bất ngờ:

      “Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn”

Dẫu cho con người  từng có lúc thờ ơ, vô tình, coi vầng trăng như người dưng không hề quen biết nhưng vầng trăng thì vẫn âm thầm lặng lẽ dõi theo con người và chỉ đến khi điều kiện sống hiện đại bị thử thách con người mới hiểu hết về trăng.

Với việc sử dụng từ láy “thình lình” kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ, tác giả đã diễn tả  một tình huống bất ngờ xảy ra: thành phố mất điện.

Con người vốn quen với ánh sang không chịu được bong tối nên đã đi tìm nguồn sang khác thay thế. Nhà thơ đã rất khéo léo khi sắp xếp 3 động từ liền nhau “vội”, “bật”, “tung” để diễn tả trạng thái hối hả khẩn trương cuống quýt đi tìm nguồn sáng, thoát ra khỏi không gian tối tăm bức bối.

Như một sự sắp đặt, lúc này vầng trăng xuất hiện:

“Đột ngột vầng trăng tròn”.

Từ láy “thình lình” kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ đặt ở đầu câu thơ nhấn mạnh tính chất bất ngờ của cuộc gặp gỡ này. Không phải trăng đột ngột hiện ra mà con người đột ngột nhận ra sự hiện hữu của vầng trăng xưa sau bao năm quên lãng.

Đó là vầng trăng của ngày xưa, vẫn tròn đẹp sáng trong nguyên vẹn như thuở còn gian khổ dẫu đã trải bao năm tháng, vẫn hiền hòa thủy chung gắn bó với mọi người mọi nhà với thi nhân…Một chút gì như sững sờ, như ngỡ ngàng, bối rối. Trăng lãng du và con người lãng quên đã gặp nhau trong một phút tình cờ. Cái phút giây gặp gỡ bất ngờ, không đoán trước ấy được miêu tả thật cảm động.
* Đánh giá

– Nghệ thuật

– Nội dung

Có thể nói, đây là khổ thơ quan trọng của bài thơ, giống như một nút thắt, có ý nghĩa bước ngoặt trong mạch cảm xúc, góp phần bộc lộ tư tưởng và mở ra những suy ngẫm của nhà thơ.
III. Kết bài

– Đánh giá chung về đoạn thơ

– Đoạn thơ khơi gợi trong em những tình cảm, trách  nhiệm gì? Em học được bài học gì?

Hai khổ 3,4 đã cho thấy mối quan hệ giữa người và trăng trong hiện tại. Con người đã lãng quên đi ánh trăng vì hoàn cảnh song đã thay đổi. Viết về sự đổi thay trong tình cảm của con người, nguyễn Duy đã gián tiếp nahwcs nhở chúng ta về một thái độ sống tích cực: cần phải nhớ về quá khứ, cho dù quá khứ ấy có gian lao. Đó cũng là đạo lí của dân tộc ta: ân nghĩa, thủy chung, uống nước nhớ nguồn.

Trên đây là Phân tích khổ thơ 3 4 bài thơ Ánh trăng. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang.

Xem thêm:

Leave a Reply

Required fields are marked*