Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều

Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều cung cấp bảng đặc tả, ma trận, đề và đáp án  cho thầy cô và các em học sinh tham khảo.

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NGỮ VĂN 7 CÁNH DIỀU
TTKĩ năng
Nội dung/đơn vị kiến thức
Mức độ nhận thứcTổng

 

%Tổng

điểm

Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
TNKQTLThời gianTNKQTLThời gianTNKQTLThời gianTNKQTLThời gianTNTLThời gian 
1

 

Đọc hiểuTùy bút, tản văn40 60 02 0  102 60
2
Viết

 

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.01* 01* 01* 01*  1 40
Tổng105 3015 030 010 103  
Tỉ lệ %15% 45% 30% 10%    100%
Tỉ lệ chung
60%40%    
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NGỮ VĂN 7 CÁNH DIỀU
TTChương/ chủ đềNội dung/Đơn vị kiến thức Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biếtThông hiểuVận DụngVận dụng cao
1Đọc hiểu
Tùy bút, tản văn
Nhận biết

– Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, cảnh vật, con người, sự kiện được tái hiện trong tuỳ bút, tản văn.

– Nhận biết được cái tôi, sự kết hợp giữa chất tự sự, trữ tình, nghị luận, đặc trưng ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn.

– Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

Thông hiểu:

– Phân tích được nét riêng về cảnh vật, con người được tái hiện trong tùy bút, tản văn.

– Hiểu và lí giải được những trạng thái tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua văn bản.

– Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

– Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản.

Vận dụng:

– Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tuỳ bút, tản văn.

– Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với thái độ, tình cảm, thông điệp của tác giả trong tùy bút, tản văn.

4TN6TN2TL 
2
Viết
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
 Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng

1*1*1*1 TL*
Tổng 4 TN6 TN2 TL1 TL
Tỉ lệ % 15%45%30%10%
Tỉ lệ chung
 60%40%
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II (Đề 1)
Môn Ngữ văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

ĐÔNG ẤM
Từng sợi rét cứ mặc nhiên len lỏi trong gió rồi mơn man hắt nhẹ mái tóc ngang vai của cô nàng đỏng đảnh với chiếc áo dạ đỏ rực giữa chiều muộn. Rét luồn trong từng ô cửa, xét nét nhìn những bước chân con người đang vội vã dưới làn mưa phùn bất chợt thoáng qua. Áo ai bỗng thấm ướt bất chợt… Cái nhíu mày bất chợt… Tiếng xuýt xoa bất chợt… Thèm một bàn tay ấm áp bất chợt… Mùa đông bao giờ vẫn thế, thả heo may và luôn như muốn nhắc nhở trái tim rằng … một mình lạnh lắm!
Đông đã về!
Đông về dường như chưa bao giờ báo trước. Mới hôm qua nắng còn tắt dần mà sáng ra đã thấy đông về gõ cửa rồi đĩnh đạc ngồi ngay trước hiên nhà. Đông về ta thấy buốt hơn khi nghe tiếng trở người nặng nề của những cụ già đang gồng mình với thử thách của gầy mòn tháng năm. Đông về khi những tiếng ho đêm của trẻ con dày hơn khiến mẹ giật thót giữa giấc ngủ muộn. Đông cũng về trong giai điệu thiết thao của người đã đi xa vào cõi vô thực khiến ta thêm nhói buốt:
“Dường như ai đi ngang cửa, gió mùa đông bắc se lòng. Chút lá thu vàng đã rụng. Dường như cũng bỏ ta đi…”(Phú Quang)
Đông lặng lẽ, đông âm thầm cứ mặc nhiên để người ta cảm thấy lạnh lẽo, cô đơn. Tiếng rao đêm “Bánh bao đây… Ai bao đây… Bao không…” rồi khuất xa trong màn đêm làm đông quánh đặc và nghẹn đắng. Quơ vội mấy tờ tiền lẻ, gọi với theo mua một chiếc bánh bao nóng hổi như một thói quen. Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau khi đặt chúng ở trong nồi hấp. Một sự ấm áp dìu dịu cứ len lỏi trong tim…
Ấm áp hay giá lạnh trong cuộc đời này suy cho cùng cũng chỉ có người trong cuộc mới có thể cắt nghĩa được. Mùa đông lạnh nhưng cũng không thể lạnh bằng lòng người khi thờ ơ, tàn nhẫn. Mọi hạnh phúc có thể hóa đau thương bất chợt, ẩn giấu sau nụ cười cũng có khi là hàng ngàn giọt nước mắt lặng lẽ rơi giữa đêm khuya. Đời cũng thật lạ… Đôi khi cái lạnh của mùa đông sẽ là liều thuốc thử giúp ta dễ dàng nhận ra những điều ấm áp luôn được tồn tại xung quanh đâu đấy.
Đông rất lạnh nhưng ở được bên cạnh người mình thương dù chỉ trong ý nghĩ thôi cũng đủ làm ta ấm lại. Mùa đông giá buốt nhưng bỗng thật ấm áp khi chúng ta tìm được nhau, tìm được bến đỗ của cuộc đời mình, một yêu thương dù nhỏ bé nhưng cũng đủ làm tan băng giá. Tôi đang bâng khuâng không biết rõ mình còn có thể đi đến những đâu trên thế giới và mong mỏi điều gì trong thanh xuân của tuổi trẻ, của những ước mơ và hi vọng. Nhưng sau tất cả, tôi dám chắc rằng: Hành trình tuyệt vời nhất, nơi sau cùng của trái tim mình đó là được trở về nhà, được trở về lòng nhau và được trở về đúng nghĩa trái tim mình:
Đừng đóng chặt trái tim mình, hãy mở cửa trái tim để biết rằng giữa mùa đông ấy, mình vẫn cảm thấy ấm áp.

(http://www.vanhocnghethuathatinh.org.vn/tan-van-dong-am-cua-tac-gia-phan-thi-hong-cam)

Câu 1(0,25 điểm): Văn bản trên thuộc thể loại nào?

A. Văn bản tùy bút         B. Văn bản nghị luận         C. Văn bản hồi kí          D. Văn bản tản văn

Câu 2 (0,25 điểm): Mục đích của văn bản trên là gì?

A. Khắc họa sự chuyển mùa và giãi bày tình cảm, suy ngẫm của người viết
B. Giải bày tình cảm trước khung cảnh và con người mùa đông
C. Từ đề tài mùa đông, bày tỏ tình yêu con người và niềm trân trọng cuộc sống
D. Từ đề tài mùa đông, bày tỏ những xúc cảm, suy ngẫm về tình người trong cuộc sống

Câu 3 (0,25 điểm): Đối tượng bộc lộ cảm xúc của văn bản trên là gì ?

A. Thời tiết giao mùa
B. Món ăn mùa đông
C. Đất trời, con người vào mùa đông
D. Những con người trong mùa đông

Câu 4 (0,25 điểm): Nêu công dụng dấu chấm lửng trong câu: “Áo ai bỗng thấm ướt bất chợt… Cái nhíu mày bất chợt… Tiếng xuýt xoa bất chợt… Thèm một bàn tay ấm áp bất chợt…” ?

A. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
B. Làm giãn nhịp điệu câu văn
C. Chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm
D. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng

Câu 5 (0.5 điểm): Các câu văn được in đậm trong văn bản trên có sử dụng phép liên kết nào?

A. Phép lặp                   B. Phép thế                   C. Phép nối                           D. Phép liên tưởng

Câu 6 (0.5 điểm): Câu “Mới hôm qua nắng còn tắt dần mà sáng ra đã thấy đông về gõ cửa rồi đĩnh đạc ngồi ngay trước hiên nhà” diễn tả điều gì?

A. Mùa đông đã tới thật rồi
B. Sự ngạc nhiên, thích thú của “tôi” trước sự hiện diện của mùa đông
C. Thời tiết giao mùa
D. Mùa đông như một cậu bé nghịch ngợm đến gõ cửa

Câu 7 (0.5 điểm): Vì sao “Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau khi đặt chúng ở trong nồi hấp” người viết lại cảm nhận được “một sự ấm áp dìu dịu cứ len lỏi trong tim”?

A. Sự vất vả của người làm bánh
B. Sự quan tâm của người làm bánh
C. Sự chu đáo của người làm bánh
D. Sự vất vả, chu đáo và cái tình ấm áp của người làm bánh

Câu 8 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây không thể hiện cảm xúc, tâm trạng của cái “tôi” tác giả?

A. Đông về dường như chưa bao giờ báo trước
B. Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau khi đặt chúng ở trong nồi hấp
C. Đông rất lạnh nhưng ở được bên cạnh người mình thương dù chỉ trong ý nghĩ thôi cũng đủ làm ta ấm lại.
D. Tôi đang bâng khuâng không biết rõ mình còn có thể đi đến những đâu trên thế giới và mong mỏi điều gì trong thanh xuân của tuổi trẻ, của những ước mơ và hi vọng

Câu 9 (0.5 điểm): Đoạn văn từ “Đông về ta thấy buốt hơn…..thêm nhói buốt” được in đậm thể hiện tâm trạng, cảm xúc gì của tác giả ?

A. Nuối tiếc những kỉ niệm đẹp về mùa hè đã qua
B. Lắng nghe, trân trọng cuộc sống với niềm yêu thương
C. Xúc động trước những thanh âm của cuộc sống khi giá lạnh ùa về
D. Thoải mái đón nhận một mùa đông lại tới

Câu 10 (0.5 điểm): Những liên tưởng, phát hiện riêng của tác giả về mùa đông trong văn bản trên là gì?

A. Mùa đông mang đến sự lạnh giá, rét buốt
B. Mùa đông là liều thuốc thử để nhận ra những điều ấm áp trong cuộc sống
C. Mùa đông khiến con người cảm thấy lạnh lẽo và cô đơn
D. Mùa đông gợi nhắc đến hành trình của ước mơ và tuổi trẻ

Câu 11 (1 điểm) : Em có đồng ý với nội dung câu văn sau hay không: “Mùa đông lạnh nhưng cũng không lạnh bằng lòng người khi thờ ơ, tàn nhẫn”. Giải thích vì sao đồng ý hoặc không đồng ý.
Câu 12 (1 điểm) : Chỉ ra một thông điệp mà em cảm nhận được từ văn bản trên. (Trả lời bằng một đoạn văn từ 3-5 dòng)
II. PHẦN VIẾT (4 điểm)

Viết bài văn nghị luận về hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm trong xã hội hiện nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Ngữ văn lớp 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
PhầnCâuNội dungĐiểm
I  6,0
1D0,25
2D0,25
3C0,25
4B0,25
5A0,5
6B0,5
7D0,5
8A0,5
9C0,5
10B0,5
11HS đưa ra được thái độ đồng ý hoặc không đồng ý và có cách lí giải hợp lí1,0
12HS chỉ ra được thông điệp về tình yêu thương của người với người trong cuộc sống

Lưu ý: Chấp nhận nhiều cách diễn đạt khác nhau xong hợp lý.

1,0
 
II. PHẦN VIẾT
Tiêu chí đánh giáMức độ
Mức 5 (Xuất sắc)

(3.6-4đ)

Mức 4 (Giỏi)

(3-3.5đ)

Mức 3 (Khá)

(2.5-2.9đ)

Mức 2 (Trung bình)

(2-2.4đ)

Mức 1 (Yếu)

(Dưới 2đ)

Tri thức về kiểu văn bản
 Xác định đúng vấn đề nghị luận.Xác định tương đối chính xác vấn đề nghị luận. Xác định được vấn đề nghị luận, song còn mơ hồ, chưa cụ thể. Xác định vấn đề nghị luận chưa chính xác hoàn toàn. Không xác định được vấn đề nghị luận.
Thể hiện quan điểm, tư tưởng trong văn bản
-Thể hiện một cách sâu sắc và rõ ràng quan điểm của bản thân về sự thờ ơ, vô cảm

– Đặt ra những vấn đề của xã hội nếu sự thờ ơ, vô cảm tiếp diễn. Thể hiện rõ hậu quả khôn lường đó.

 

– Thể hiện khá tốt quan điểm của bản thân về sự thờ ơ, vô cảm

– Đặt ra những vấn đề của xã hội nếu sự thờ ơ, vô cảm tiếp diễn.

 

 – Đã thể hiện được quan điểm của bản thân về sự thờ ơ, vô cảm

 

– Đề cập đến những vấn đề xã hội, những hậu quả của hiện tượng vô cảm

 

Đã thể hiện được quan điểm của bản thân về sự thờ ơ, vô cảm nhưng còn mờ nhạt.

– Đặt ra được một vài vấn đề xã hội, những hậu quả của hiện tượng vô cảm

 

 

– Không thể hiện được quan điểm của bản thân về sự thờ ơ, vô cảm trong xã hội hiện nay

– Không nhận ra được những vấn đề xã hội, những hậu quả của hiện tượng vô cảm

 

 

 

 

Triển khai vấn đề cần nghị luận
 -Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng phong phú, phù hợp.

– Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khái quát vấn đề.

– Giới thiệu vấn đề hấp dẫn/ Triển khai vấn đề đầy đủ, đúng, hấp dẫn, thuyết phục từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.
 Vận dụng tương đối đa dạng các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng nhiều song chưa thật phù hợp.

– Đảm bảo cấu trúc 3 phần của bài văn nghị luận: mở bài, thân bài, kết bài.

– Giới thiệu đúng vấn đề/ Triển khai vấn đề khá đầy đủ, thuyết phục từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

 

– Sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; có lí lẽ và dẫn chứng song còn sơ sài, đôi chỗ chưa thuyết phục.

– Đảm bảo cấu trúc 3 phần của bài văn nghị luận: mở bài, thân bài, kết bài.

– Giới thiệu đúng vấn đề /Triển khai vấn đề một vài chỗ chưa đầy đủ, từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

 

 Kết hợp chưa tốt các thao tác lập luận; lí lẽ và dẫn chứng có đưa vào song còn rời rạc, nhiều chỗ chưa thuyết phục.

– Bài viết chưa đảm bảo cấu trúc 3 phần

– Giới thiệu đúng vấn đề / Triển khai vấn đề sơ sài, từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

 

 Chưa biết kết hợp các thao tác lập luận; lí lẽ thiếu thuyết phục; không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng sai lệch, không thuyết phục.

– Bài viết không có cấu trúc rõ ràng; chưa tổ chức được các đơn vị kiến thức thành bài văn hoàn chỉnh.

– Giới thiệu đúng vấn đề/ Triển khai vấn đề quá sơ sài, từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

Diễn đạt
Hầu như không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ phápMắc rất ít lỗi diễn đạt nhỏBài viết còn mắc một số lỗi diễn đạt nhưng không trầm trọng.Bài viết còn mắc khá nhiều lỗi diễn đạt.Bài viết còn mắc rất nhiều lỗi diễn đạt
Trình bày
Trình bày rõ bố cục của bài văn; sạch đẹp, không gạch xoáTrình bày rõ bố cục của bài văn; rõ ràng, không gạch xoá.Trình bày bố cục của bài văn; chữ viết rõ ràng, có ít chỗ gạch xoá.Chưa thể hiện được bố cục của bài văn; chữ viết khoa học, có một vài chỗ gạch xoá.Chưa thể hiện được bố cục của bài văn; chữ viết khó đọc, có nhiều chỗ gạch xoá
Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận..Có cách cảm nhận mới mẻ, thể hiện được những suy nghĩ về vấn đề nghị luận. Có cách diễn đạt khá ấn tượng, thể hiện sự am hiểu về vấn đề nghị luận.– Cách diễn đạt chưa để lại ấn tượng, suy nghĩ về vấn đề nghị luận mờ nhạt, chung chung. Chưa có cách diễn đạt mới mẻ, chưa thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Xem và tải thêm đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều tại đây

TẢI XUỐNG

 

Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều 
TTKĩ năng
Nội dung/đơn vị kiến thức
Mức độ nhận thức
Tổng

% điểm

Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
TNKQTLTNKQTLTNKQTLTNKQTL
1

 

 

Đọc hiểu
Văn bản nghị luận.3050020 60
Văn bản thông tin
2
Viết

 

Nghị luận

về một hiện tượng trong đời sống xã hội

01*01*01*01*40
Tổng
1552515030010100
Tỉ lệ %2040%30%10%
Tỉ lệ chung60%40%
Bảng đặc tả Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều 
TT
Chương/

Chủ đề

Nội dung/Đơn vị kiến thứcMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
1
Đọc hiểu
Văn bản thông tin
Nhận biết:

– Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản thông tin.

– Nhận biết được đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

– Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

Thông hiểu:

– Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản.

– Chỉ ra được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản thông tin.

– Chỉ ra được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.

– Chỉ ra được cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc các đối tượng được phân loại).

– Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản.
Vận dụng:

– Đánh giá được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử.

– Rút ra được những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.

3 TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2TL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  
Văn bản nghị luận
Nhận biết:

– Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận.

– Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.

– Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).
Thông hiểu:

– Xác định được mục đích, nội dung chính của văn bản.

– Chỉ ra được mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ và bằng chứng.

– Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

– Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; các biện pháp tu từ như: nói quá, nói giảm nói tránh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản.

Vận dụng:

– Rút ra những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.

– Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với vấn đề đặt ra trong văn bản.

2
Viết
Nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng

1*TL1* TL1* TL1* TL
Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều (Đề 2)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Mỗi lần hái được rau khúc về, bà tôi lấy nước mưa trong bể rửa sạch rau khúc và để cho thật ráo nước mới cho vào cối giã. Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò. Sau đó bà tôi mới trộn rau khúc đã giã với bột nếp và nhào cho thật nhuyễn. Mỗi khi bà tôi nhào bột bánh xong, tôi cũng cúi rạp xuống ghé sát mũi vào cối bột bánh bà hít thật sâu. Cho dù vẫn chỉ là bột sống nhưng hương vị bánh khúc đã dâng lên làm tôi ứa đầy nước miếng. Những lúc như thế, tôi lại giục bà đồ bánh khúc. Nhưng bà tôi không bao giờ đồ bánh ngay. Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh. Ngày xưa, chả mấy khi có thịt làm nhân bánh như bây giờ. Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân. Thi thoảng mua được mấy lạng mỡ phần thì bà tôi mới thái một ít để làm nhân bánh. Những miếng mỡ thái hạt lựu béo ngậy đến mê người. Khi ăn một chiếc bánh khúc như thế, tôi cứ nhai mãi mà không muốn nuốt. Cái béo của mỡ lợn, cái bùi của đậu và vị ngọt ngào của bột nếp và hương rau khúc làm nên một món ăn dân dã ngon lạ thường. Khi đồ bánh, bà tôi phủ một lớp rau khúc kín mặt chõ bánh để giữ hơi và làm cho chõ bánh đậm thêm hương rau khúc.
(Trích Hương khúc – Tôi khóc những cánh đồng rau khúc, Nguyễn Quang Thiều, in trong Mùi của kí ức, NXB Trẻ, 2017)

Thực hiện các yêu cầu bằng cách khoanh tròn vào các đáp án đúng:

Câu 1. Đoạn trích trên sử những dụng phương thức biểu đạt nào?

A. Tự sự và thuyết minh. B. Tự sự và nghị luận.
C. Tự sự và miêu tả. D. Tự sự và biểu cảm.

Câu 2. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích trên?

A. Người mẹ. B. Bà và mẹ.
C. Tôi và bà. D. Tôi và mẹ.

Câu 3. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất . B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3.

Câu 4. Bánh khúc của bà được làm từ những nguyên liệu nào?

A. Rau khúc, bột nếp, mỡ lợn và hành lá.
B. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh và hạt tiêu.
C. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh và mỡ lợn.
D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá.

Câu 5. Tại sao “Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh.”?

A. Bà dành thời gian chuẩn bị mỡ.
B. Bà ủ bột bánh cho nở để chất lượng bánh được ngon hơn.
C. Bà tranh thủ dạy cháu cách làm bánh.
D. Bà dành thời gian thổi đậu xanh.

Câu 6. Từ “thổi” trong câu văn “Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân.” đồng nghĩa với từ nào sau đây?

A. Nấu.
B. Rán.
C. Nướng
D. Xào.

Câu 7. Dòng nào nói đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”?

A. Diễn tả thao tác chế biến rau khúc của bà rất kĩ lưỡng, kì công.
B. Diễn tả độ khó của việc chế biến rau khúc.
C. Diễn tả các công đoạn chế biến rau khúc của bà.
D. Diễn tả các công đoạn thưởng thức món bánh khúc.

Câu 8. Vì sao món bánh khúc được coi là một món ăn dân dã?

A. Nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức đơn giản, cảm nhận được hương vị của bánh.
B. Cách chế biến cầu kì, thưởng thức đơn giản, cảm nhận được hương vị của bánh.
C. Cách thưởng thức đơn giản mà vẫn cảm nhận được hương vị của bánh.
D. Cách chế biến thủ công, nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức đơn giản, cảm nhận được hương vị của bánh.

Thực hiện yêu cầu:

Câu 9. Trong cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có gì đặc biệt?
Câu 10. Tình cảm của người cháu dành cho bà?

Phần II. Viết (4 điểm)
Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay?

Nếu bạn thấy nội dung này có giá trị, hãy mời chúng tôi một ly cà phê nhé! 

HƯỚNG DẪN CHẤM
Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều 
PhầnCâu
Nội dung
Điểm
I ĐỌC HIỂU6,0
1A0,5
2C0,5
3A0,5
4D0,5
5B0,5
6A0,5
7A0,5
8D0,5
9– HS nêu được sự đặc biệt của món bánh khúc1,0
10
– HS nêu được tình cảm của người cháu dành cho bà, của người thưởng thức dành cho người làm bánh.
1,0
           II-VIẾT (4,0 điểm)
Hình thức
Bố cục đủ 3 phần MB-TB-KB
Phần thân bài chia đoạn hợp lý theo luận điểm
Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả
0.5 đ
Kĩ năng
Đúng kiểu bài văn nghị luận: Luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng lý lẽ phù hợp, lập luận chặt chẽ…
0.5 đ
Nội dung
A/ Mở bài:
– Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Bên cạnh những mặt tốt mà mạng xã hội mang lại, thì việc lạm dụng nó sẽ dẫn đến hiện tượng nghiêm trọng đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ hiện nay.
B/ Thân bài
– Giải thích: mạng xã hội là gì? là một kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ. Tại đó, con người có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin, dùng nó cho nhiều mục đích khác nhau.
– Thực trạng:
+ Nó trở thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ hiện nay
+ Quên ăn, quên ngủ, xao nhãng trong mọi công việc
+ Nhiều người trẻ hiện nay lâm vào tình trạng nghiện game.
– Nguyên nhân:
Chủ quan:
+ Do con người không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi.
+ Do không kiểm soát được thời gian, không xác định được mục tiêu…
Khách quan:
+ Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những kiến thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc sử dụng CNTT không đúng cách
+ Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách…
+ Nhà trường và các tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục… về vấn đề này
– Hậu quả:
+ Bỏ học, dẫn đến nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau…
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ…
– Biện pháp:
+ Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng kiến thức để sử dụng mạng xã hội hiệu quả.
+ Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại.
+ Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức các buổi trải nghiệm … để hs sử dụng mạng xã hội đúng cách…
3/ Kết bài
– Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí cho phù hợp…
– Mở rộng, kết luận lại vấn đề.
0.25 đ
 
 
 
 
 
0.25 đ
 
 
 
0.25 đ
 
 
 
 
 
0.5 đ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
0.5 đ
 
 
 
0.5 đ
 
 
 
 
 
 
 
0.25 đ
 
 
Sáng tạo
– Có những dẫn chứng thuyết phục; lập luận thuyết phục, chặt chẽ; có thêm luận điểm mở rộng…
0.5 đ

Trên đây là Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang.

Xem thêm:

Nếu bạn thấy nội dung này có giá trị, hãy mời chúng tôi một ly cà phê nhé! 

Leave a Reply

Required fields are marked*