Giáo án Thực hành Tiếng Việt Bài 7 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

Giáo án Thực hành Tiếng Việt Bài 7 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo giúp học sinh nhận biết được đặc điểm và chức năng của thành ngữ và tục ngữ; đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.

Xem thêm:

Giáo án Thực hành Tiếng Việt Bài 7 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
– Thành ngữ
2. Năng lực
a. Năng lực chung
– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…
b. Năng lực đặc thù:
– Nhận biết được đặc điểm và chức năng của thành ngữ và tục ngữ; đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.
– Vận dụng kiến thức về so sánh vào một số ngữ cảnh cụ thể.
3. Phẩm chất:
Chăm chỉ

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– KHBD, SGK, SGV, SBT
– PHT số 1,2,
– Tranh ảnh
– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ,

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV trình bày vấn đề
c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv cho Hs xem video đố vui về thành ngữ. Hs vừa xem video vừa đoán thành ngữ

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, hỗ trợ

– HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

– HS trình bày sản phẩm

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, Gv dẫn dắt:

 

Gợi ý:

 

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức tiếng Việt
a. Mục tiêu:
– Hiểu được khái niệm ngữ cảnh, nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv chuyển giao nhiệm vụ

(1) Đọc nội dung Tri thức Ngữ văn phần Đặc điểm và chức năng của thành ngữ, tục ngữ để so sánh thành ngữ và tục ngữ bằng cách hoàn thành bảng sau:

Tiêu chí so sánhThành ngữTục ngữ
Đặc điểm
Chức năng

Lấy thêm ví dụ về thành ngữ

(2) Em có nhận xét gì về cách nói của những từ ngữ được in đậm trong câu ca dao sau khi so với sự thật? Ý nghĩa của câu ca dao ấy là gì? Cách nói như vậy có tác dụng gì?

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

    Ai ơi bưng bát cơm đầy,

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

(Ca dao)

(3) Từ ngữ in đậm trong câu thơ sau có ý nghĩa gì? Vì sao tác giả lại dùng cách diễn đạt đó?

Bác Dương thôi đã thôi rồi,

   Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, hỗ trợ

– HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS trình bày sản phẩm thảo luận

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

 Ví dụ về thành ngữ: Chó treo mèo đậy, Đen như cột nhà cháy, Nước đổ đầu vịt, một nắng hai sương, lòng lang dạ thú, đi guốc trong bụng

 

I. Tìm hiểu tri thức tiếng Việt

1. Đặc điểm và chức năng của thành ngữ và tục ngữ

Tiêu chí so sánhThành ngữTục ngữ
Đặc điểmLà một tập hợp từ cố định. Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cấu tạo nên nó mà là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.Mỗi câu diễn đạt trọn vẹn một ý (một nhận xét, một kinh nghiệm).
Chức năng– Làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh và cảm xúc.

– Làm thành một bộ phận của câu hay thành phần phụ trong các cụm từ.

Nhằm tăng thêm độ tin cậy, sức thuyết phục về một nhận thức hay một kinh nghiệm.

 

 

2. Đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.

a. Phân tích ví dụ

– Cách nói thánh thót như mưa ruộng cày: phóng đại mức độ, tính chất vất vả, khó nhọc trong công việc nhà nông. Ý nghĩa của câu ca dao này là diễn tả nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo, vì thế chúng ta nên trân trọng thành quả lao động của họ. Tác dụng của cách nói ấy là nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng với người đọc và tăng sức biểu cảm cho câu nói (giúp người nghe hình dung cụ thể hơn).

– Cách nói thôi đã thôi rồi ý muốn nói là “Bác Dương đã chết rồi” (căn cứ vào “Dòng bát” Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta và tên bài thơ Khóc Dương Khuê để suy luận ý nghĩa). Tác dụng: làm giảm cảm giác đau buồn, mất mát nặng nề do sự việc mang lại.

b. Kết luận

– Nói quá là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.

– Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:
– Nhận biết được đặc điểm và chức năng của thành ngữ và tục ngữ; đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.
3. Phẩm chất:
Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm

+ Nhóm 1: Câu 1

+ Nhóm 2: Câu 2

+ Nhóm 3: Câu 3

+ Nhóm 4: Câu 4

+ Nhóm 5: Câu 5

+ Nhóm 6: Câu 6

+ Nhóm 7: Câu 7

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, gợi mở

– HS thảo luận

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm

– HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1: Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết đó là thành phần nào trong câu:

a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết.

b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.

c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau.
CâuThành ngữThành phần câuTác dụng
aVui như TếtVị ngữLàm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh và cảm xúc hơn.
bCưỡi ngựa xem hoaVị ngữ
cTối lửa tắt đènTrạng ngữ

 

Câu 2: Tìm năm thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.

SttThành ngữGiải thích
1Đen như cột nhà cháyChỉ về làn da, rất đen, rất xấu. ở đây chỉ thái độ chê bai.
2Đẹp như tiênChỉ vẻ đẹp lý tưởng của người con gái.
3Lớn nhanh như thổiNghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
4Hôi như cú mèoChỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
5Mình đồng da sắtThân thể khoẻ mạnh, rắn chắc như sắt như đồng, có thể chịu đựng được mọi gian lao, vất vả

 

Câu 3: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào em phân loại như vậy?

a. Ếch ngồi đáy giếng

b. Uống nước nhớ nguồn.

c. Người ta là hoa đất.

d. Đẹp như tiên

đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.

Thành ngữTục ngữ
a. Ếch ngồi đáy giếngb. Uống nước nhớ nguồn
d. Đẹp như tiênc. Người ta là hoa đất
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.
*Cơ sở phân loại:

+ Thành ngữ: là một tập hợp từ cố định, thành ngữ là một bộ phận của câu hay thành phần phụ trong các cụm từ.

+ Tục ngữ là một câu, diễn đạt một ý trọn vẹn.

Câu 4: Đặt câu có sử dụng các thành ngữ: nước

đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.

– Tôi nói nó mãi mà nó cứ như “nước đổ đầu vịt”.

– Hai chị em giống nhau như “hai giọt nước vậy”.

– Cô gái kia có làn da “trắng như tuyết”.

 Câu 5: Câu tục ngữ “Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.

– Câu tục ngữ “Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối” sử dụng biện pháp tu từ: Nói quá

– Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.

Câu 6: Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.

Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến đi mất như lò  sưởi, ngỗng ngay và cây Nô-en ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ chúa ở nơi này; trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!

(An-đéc-sen, Cô bé bán diêm)

– Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” đồng nghĩa với “chết”. Ở đây cô bé bán diêm không nói “chết” tránh cảm giác quá đau buồn.

– Đây là biện pháp nói giảm nói tránh.

– Biện pháp này có tác dụng tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề

Câu 7: Tìm các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích sau và chỉ ra  tác dụng của chúng.

Những bầy  chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả  mắt.

Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe

     Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cốc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ  nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa.

Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây

– Các hình ảnh so sánh: (thể hiện trên ppt bằng cách gạch chân trên đoạn văn)

+ “[…] vươn cổ dài như tàu bay”

+ “[…] tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng”.

+ “Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa”.

+ “Chim già đãy, đầu hói như ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân”.

+ “Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây”.

– Tác dụng:

+ Những hình ảnh miêu tả thiên nhiên trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm hơn.

+ Giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
(Có thể giao về nhà)

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

 Đặt 5 câu có chứa thành ngữ

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– Gv quan sát, gợi mở

– HS thực hiện nhiệm vụ;

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày sản phẩm

– Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

 

Trên đây là Giáo án Thực hành Tiếng Việt Bài 7 Ngữ văn 7. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang.

Xem thêm:

Nếu bạn thấy nội dung này có giá trị, hãy mời chúng tôi một ly cà phê nhé!   

Leave a Reply

Required fields are marked*