Site icon GIAODUCMOI

Phiếu bài tập Bài học đường đời đầu tiên mới nhất

Phiếu bài tập bài học đường đời đầu tiên

Phiếu bài tập Bài học đường đời đầu tiên là một trong những phương pháp để giáo viên ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bài viết cung cấp cho thầy cô tư liệu này.

BÀI 1: TÔI VÀ CÁC BẠN

-Văn bản 1: Truyện “Bài  học đường đời đầu tiên” (trích “Dế mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài).
– Văn bản 2: Truyện “Nếu cậu muốn có một người bạn” (Trích “Hoàng tử bé”-Ăng-toan-đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri)
– Văn bản 3: Thơ “Bắt nạt” – Nguyễn Thế Hoàng Linh.
– Văn bản thực hành đọc: Những người bạn (trích Tôi là Bê-tô, Nguyễn Nhật Ánh)

Bài học Đọc Viết Nói – nghe
Tôi và các bạn Truyện đồng thoại và thơ về đề tài tình bạn, sự tôn trọng, đồng cảm và chia sẻ Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân Kể về một trải nghiệm của bản thân

A. THỰC HÀNH ĐỌC

Văn bản 1: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN

      (Trích “Dế mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài)

Phiếu bài tập Bài học đường đời đầu tiên

I. THỰC HÀNH ĐỌC

Phiếu học tập  SỐ 1.

Đọc đoạn trích sau và chọn phương án trả lời đúng

Bởi tôi ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ ngã rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín tận đuôi. Mỗi khi tôi vù lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mờ soi gương được và rất ưa nhìn. Ðầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm má làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi rất lấy làm hãnh diện với và con về cặp râu ấylắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai tay lên vuốt râu”.

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

A.   Tự sự và biểu cảm
B.   Tự sự và miêu tả
C.   Tự sự và nghị luận
D.   Tự sự và thuyết minh

Câu 2. Đoạn trích trên được kế theo ngôi thứ mấy?

A.   Ngôi thứ nhất
B.   Ngôi thứ hai
C.   Ngôi thứ nhất số nhiều
D.   Ngôi thứ ba

Câu 3. Ai là người kể chuyện trong đoạn trích trên?

A.   Dế Mèn
B.   Dế Choắt
C.   Dế Trũi
D.   Chị Cốc

Câu 4. Trình tự miêu tả trong đoạn trích như thế nào?

A.   Miêu tả từ khái quát đến cụ thể
B.   Miêu tả ngoại hình kết hợp với miêu tả hành động
C.   Lựa chọn các chi tiết tiêu biểu
D.   Cả ba phương án trên đều đúng

Câu 5. Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích:

A.   Từ ngữ đặc sắc, sử dụng biện pháp so sánh, hoán dụ độc đáo
B.   Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh sinh động, độc đáo
C.   Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, nhân hóa sinh động, độc đáo
D.   Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, ẩn dụ  sinh động, độc đáo

Câu 6. Từ nào sau đây không phải từ láy?

A.   Phanh phách
B.   Bóng mỡ
C.   Phành phạch
D.   Giòn giã

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án B A A D C B
Phiếu học tập  SỐ 2.

Đọc phần 1 đoạn trích “Bài  học đường đời đầu tiên” (từ đầu….có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi) và thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống trong sơ đồ sau:
Dế Mèn tự miêu tả hình thức của mình Cử chỉ, hành động Tính cách
– Càng:………………………….

– Vuốt:………………………….

– Cánh:…………………………….

– Toàn thân:…………………….

– Răng:………………………….

– Đầu:…………………………..

– Râu:………………………….

   

Câu 2. Khi Dế Mèn tự miêu tả và đánh giá về bản thân ở phần 1 đoạn trích, em thích và chưa thích điều gì?

– Điều em thích:…………………………………………………………………….

– Điều em chưa thích:………………………………………………………………..

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Câu 1.
Dế Mèn tự miêu tả hình thức của mình (Ngoại hình) Cử chỉ, hành động Tính cách
– Càng: mẫm bóng

– Vuốt: cứng, nhọn hoắt

– Cánh: dài chấm đuôi

– Toàn thân: nâu bóng mỡ soi gương được và ưa nhìn

– Răng: đen nhánh

– Đầu: to, nổi từng mảng

– Râu: dài, uốn cong

– co cẳng lên đạp phanh phách, đi bách bộ

– đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung râu

– nhai  ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc

– trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

– cà khịa với tất cả mọi người trong xóm

– quát Cào Cào , đá ghẹo anh Gọng Vó.

– Yêu đời, tự tin

– Kiêu căng, xốc nổi, tự phụ, không coi ai ra gì, hợm hĩnh, thích ra oai.

Câu 2. Em thích và chưa thích Dế Mèn ở những điểm sau:

-Thích: Dế Mèn là một chú Dế có vẻ đẹp khỏe mạnh, cường tráng, tràn trề sức sống, sống tự lập, yêu đời, tự tin.
– Chưa thích: Dế Mèn kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, xem thường mọi người, hung hăn, xốc nổi.

Phiếu học tập SỐ 3.

Hoàn thành sơ đồ tư duy cốt truyện của đoạn trích theo mẫu sau đây:

Trước khi gặp Dế Choắt Khi gặp Dế Choắt Sau khi Dế Choắt qua đời
Thái độ của Dế Mèn:…….

…………………………..

Thái độ của Dế Mèn:…..

…………………………..

Thái độ của Dế Mèn:…….

…………………………..

Hành động của Dế Mèn:

………………………..

Thái độ của Dế Mèn:……

…………………………..

Thái độ của Dế Mèn:…….

…………………………..

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Trước khi gặp Dế Choắt Khi gặp Dế Choắt Sau khi Dế Choắt qua đời
Thái độ của Dế Mèn: Tự nhận mình là một “chàng dế thanh niên cường tráng”, đẹp đẽ, khỏe mạnh, không sợ ai, không cần chơi với ai. Thái độ của Dế Mèn: hống hách, kiêu căng, coi thường kẻ yếu, sợ kẻ ác.

 

Thái độ của Dế Mèn: ăn năn, hối hận, thương Dế Choắt.

 

Hành động của Dế Mèn:

Phá phách, nghịch ngợm, đi đứng oai vệ, quát mấy chị Cào Cào, ghẹo anh Gọng Vó.

Hành động của Dế Mèn: Phá phách, nghịch ngợm, từ chối đào hang giúp Dế Choắt, cố ý trêu chị Cốc rồi chui vào hang trốn. Hành động của Dế Mèn: khóc, quỳ xuống nâng đầu Dế Choắt lên mà than, xin lỗi Dế Choắt, chôn xác Dế Choắt, tự nhận ra bài học đường đời đầu tiên.
Phiếu học tập  SỐ 4.

Hoàn thành bảng đặc điểm của nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt, lí giải tại sao tác giả lại miêu tả hai nhân vật có sự trái ngược nhau như vậy?

Nhân vật/ Đặc điểm Dế Mèn Dế Choắt
Ngoại hình
Thái độ, hành động, lời nói
Tính cách
Lí giải:………………………………………………………………………………..
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhân vật/ Đặc điểm Dế Mèn Dế Choắt
Ngoại hình Cường tráng, khỏe mạnh Ốm yếu, gầy gò
Thái độ, hành động, lời nói – Hống hách, phá phách, kiêu căng, ghẹo, từ chối giúp đỡ người khác, chê bai, dè bỉu, quát,…

– Xưng ta, gọi mày..

– Sợ sệt, khép nép, không đào được hang, phải xin giúp đỡ,…

– Xưng anh, gọi em,..

Tính cách Trịch thượng, kiêu căng, vô tâm, nhưng vẫn chưa phải kẻ ác thật sự. Nhút nhát nhưng lại bao dung, nhân hậu.
Tác giả xây dựng hai nhân vật hoàn toàn trái ngược nhau vì muốn làm nổi bật đặc điểm của từng nhân vật đồng thời qua sự đối lập đó, lí giải được tại sao cái chết của Dế Choắt lại tác động mạnh mẽ, làm thay đổi hoàn toàn Dế Mèn. Dế Choắt chính là nhân chứng cho một giai đoạn non trẻ, chưa trưởng thành của Dế Mèn, trở thành bài học đắt giá không thể quên và cũng là tấm gương về tấm lòng vị tha, nhân hậu cho Dế Mèn.
Phiếu học tập SỐ 5.

Theo em, Dế Mèn có phải là kẻ xấu, kẻ ác không? Vì sao?

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Theo em, Dế Mèn chưa phải là kẻ xấu, kẻ ác vì hành động của Dế Mèn mới chỉ là sự sai lầm nông nổi của tuổi trẻ, chưa ý thức được hậu quả to lớn của hành động do mình gây ra. Khi trêu chị Cốc, Dế Mèn không ngờ được là vì thế mà Dế Choắt hiểu nhầm và bị mổ chết. Khi đã thấy rõ hậu quả nặng nề của mình, Dế Mèn đã hối hận, ăn năn, và từ đó thay đổi tính cách chưa tốt của mình.

Phiếu học tập SỐ 6.

Theo em, “Bài học đường đời đầu tiên” được nói trong bài có phải chỉ là bài học riêng của Dế Mèn không? Vì sao?

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Theo em, “Bài học đường đời đầu tiên” được nói đến trong bài không phải là bài học của riêng Dế Mèn mà là của chung cho tất cả mọi người. Dù là ai thì cũng không nên hống hách, kiêu căng để dẫn đến sai lầm giống như Dế Mèn và phải chịu hậu quả rất nặng nề. Hãy biết sống vị tha, hòa đồng, nhân hậu với mọi người xung quanh.

Phiếu học tập SỐ 7.

Những căn cứ để xác định đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” là truyện đồng thoại:

– Truyện viết cho đối tượng người đọc là:…………………………………………

………………………………………………………………………………………

– Đặc điểm nổi bật của các nhân vật trong truyện:………………………………….. ………………………………………………………………………………………

– Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng để miêu tả nhân vật:………………. ……………………………………………………………………………………..

Tác dụng:…………………………………………………………………………..

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

– Truyện viết cho đối tượng người đọc là trẻ em.

– Đặc điểm nổi bật của các nhân vật trong truyện: các nhân vật này thường mang

những đặc điểm gần gũi với thế giới của trẻ thơ (ngoại hình, lời nói, hành động, tính cách,…)

-Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng để miêu tả nhân vật: Nhân hóa

Tác dụng: làm cho nhân vật thuộc thế giới loài vật, đồ vật trở nên sinh động, biết hoạt động, nói năng, có cảm xúc, tâm trạng như con người. Nhờ vậy, tác giả xây dựng được cốt truyện về các nhân vật đó một cách hấp dẫn và chi tiết, gần gũi với nhận thức của người đọc đặc biệt là người đọc nhỏ tuổi.

II. THỰC HÀNH VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC (Phiếu bài tập Bài học đường đời đầu tiên)

Phiếu học tập SỐ 1.

Trong đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên”, sau cái chết của Dế Choắt,  Dế Mèn ân hận. Em hãy viết một đoạn văn miêu tả tâm trạng của Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt.

GV gợi ý

Đoạn văn cần trình bày được các ý sau
– Khi đứng trước mộ Dế Choắt, Dế Mèn ân hận vì thói ngông cuồng, vì sự dại dột của mình đã dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt.
– Dế Mèn tự kiểm điểm những lỗi lầm của mình
– Dế Mèn tự hứa sẽ thay đổi tính nết, từ bỏ thói hung hăng, hống hách, ngỗ ngược..
– Dế Mèn mong Dế Choắt tha thứ và khắc ghi câu chuyện đau lòng do mình gây ra là một bài học đường đời đầu tiên của mình.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Sau khi chôn cất Dế Choắt, tôi đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ mới đắp cuả người  bạn xấu số, trong lòng trào dâng nhiều cảm xúc khó tả. Tôi tự hổ thẹn với bản thân. Chỉ vì luôn nghĩ mình là kẻ mạnh nên tôi thích bắt nạt những người hàng xóm bé nhỏ xung quanh mình. Từ “mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ” đến mấy “anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên”…họ đều là nạn nhân của tôi. Không có ai dạy dỗ, ngăn cản nên tôi cứ tưởng mình là “vua thiên hạ”. Tôi đã bày ra nhiều trò chơi tinh nghịch và tai quái nhưng việc tôi bày trò trêu chị Cốc khiến chị ấy nổi giận và Dế Choắt bị chị ấy hiểu lầm dẫn đến cái chết thương tâm quả là một tội không thể tha thứ được. Sau khi Dế Choắt chết, tôi ân hận lắm. Tôi tự nguyền rủa mình là thằng hèn nhát, ích kỉ, độc ác…

Trước mộ của Dế Choắt, tôi chỉ muốn nói với bạn ấy rằng “Dế Choắt ơi, tôi ân hận lắm, xin lỗi bạn, mong bạn hãy tha thứ cho tôi. Tôi sẽ nhớ mãi lời khuyên của bạn “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn cũng sẽ mang vạ vào mình đấy”. Lời cảnh tỉnh trước lúc bạn vĩnh biệt “cõi trần” tôi sẽ xem đó là bài học đường đời đầu tiên của mình. Từ nay tôi sẽ sống khác đi, sống có ích, biết yêu thương, đoàn kết, sẻ chia đùm bọc lẫn nhau…Hãy tin tôi Dế Choắt nhé!

Phiếu học tập SỐ 2.

Viết đoạn văn (5-7 câu) kể lại một sự việc trong đoạn trích bằng lời của một nhân vật tự chọn.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
ĐOẠN 1

(1)Một hôm, nhìn thấy chị Cốc tôi bỗng nghĩ ra một trò nghịch dại và rủ Choắt chơi cùng. (2)Nhưng khi nghe nhắc đến tên chị Cốc thì Choắt lại hoảng sợ xin thôi, đã thế còn khuyên tôi đừng trêu vào, phải biết sợ. (3) Nghe thật tức cái tai vì tôi nào đâu biết sợ ai. (4)Tôi cất tiếng trêu chị Cốc như để chứng minh cho Choắt thấy sự dũng cảm của mình. (5)Nhưng chị Cốc không phải hiền lành, chị ta trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh tôi. (6)Lúc đó tôi cảm thấy sợ hãi nên vội chui tọt vào hang, lên giường nằm khểnh và cũng chẳng hề nghĩ đến anh bạn Dế Choắt tội nghiệp và cũng không thể tưởng tượng được chuyện sắp xảy ra. (7)Đến hôm nay nghĩ lại, tôi vẫn còn thấy rùng mình và ân hận vì việc mình đã làm.

ĐOẠN 2.

(1)Một hôm, anh Dế Mèn sang nhà tôi chơi. (2)Vừa nhìn xung quanh, anh đã chê bai căn nhà của tôi là luộm thuộm, tuềnh toàng  và còn dọa nếu như có kẻ xấu nào chui vào tôi thì tôi sẽ đi đời. (3)Tôi lấy làm sợ hãi lắm, buồn rầu giải thích rằng mình vốn yếu ớt, không có sức lực để đào tổ nữa. (4)Tôi xin anh Dế Mèn đào giúp mình một cái ngách sang bên nhà anh để phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau. (5)Nhưng tôi chưa nói hết câu, anh đã hếch răng lên, xì một hơi rõ ràng rồi nói với tôi bằng một giọng khinh khỉnh, chê tôi hôi như cú mèo. (6)Sau đó, anh ra về không chút bận tâm. (7)Tôi cảm thấy buồn bã và khổ tâm hết sức nhưng cũng không dám nói gì thêm.

III. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE

Phiếu học tập SỐ 1.

Tóm tắt văn bản

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng, biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Dế Mèn rất tự hào với kiểu cách con nhà võ của mình, tính tình kiêu căng, tự phụ, luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ: Bởi vậy, Dế Mèn cà khịa với tất cả mọi người hàng xóm. Dế Mèn rất khinh miệt một người bạn ở gần hang và gọi anh ta là Dế Choắt bởi anh ta quá ốm yếu. Khi Dế Choắt có nhã ý nhờ cậy Dế Mèn đào giúp một cái ngách sang hang của Dế Mèn “phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau” thì Dế Mèn đã tỏ thái độ khinh thường, không giúp đỡ Dế Choắt.

Do có tính kiêu ngạo, làm việc thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi nên Dế Mèn đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn Dế Choắt đã vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.

Phiếu học tập SỐ 2.

Đóng vai Dế Mèn kể lại truyện

HS tự làm

Phiếu bài tập Bài học đường đời đầu tiên

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Phiếu học tập SỐ 1.

Hoàn thiện sơ đồ về cấu tạo từ

      CẤU TẠO TỪ

Từ đơn                                      ………………..

(từ chỉ có một tiếng)                 (từ có hai tiếng trở lên)

…………………………                 ……………………

(Giữa các tiếng có quan hệ             (Giữa các tiếng có quan

với nhau về nghĩa)                        hệ với nhau về âm)

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

                     CẤU TẠO TỪ

Từ đơn                                      Từ phức

(từ chỉ có một tiếng)                 (từ có hai tiếng trở lên)

                                         Từ ghép                        Từ láy

(Giữa các tiếng có quan hệ             (Giữa các tiếng có quan

với nhau về nghĩa)                        hệ với nhau về âm)

Phiếu học tập SỐ 2.

Điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp

1/ Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương và rất ưa nhìn.

2/ Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khỏe. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc, vừa cười.

Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủithử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

3/ Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.

TỪ ĐƠN TỪ PHỨC
TỪ GHÉP TỪ LÁY
DỰ KIẾN SẢN PHẨM

1/

TỪ ĐƠN TỪ PHỨC
TỪ GHÉP TỪ LÁY
nghe, người bóng mỡ, ưa nhìn. hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh

2/

TỪ ĐƠN TỪ PHỨC
TỪ GHÉP TỪ LÁY
Mẹ, khóc, cười, chuyện Mạnh khỏe, may rủi, hàng xóm,… Khốn khổ,..

3/

TỪ ĐƠN TỪ PHỨC
TỪ GHÉP TỪ LÁY
khuôn mặt, nhánh cỏ, ghê gớm, đứng đầu thỉnh thoảng, lấm láp
 Phiếu học tập SỐ 3.

Tìm và giải thích nghĩa của từ láy trong các câu sau

1 /Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên

2/ Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

1/ Mon men: tiến đến, nhích lại từng quãng ngắn một cách dè dặt, thận trọng

2/ Loay hoay: thử đi thử lại bằng nhiều cách để cố làm cho được một việc gì đó.

Phiếu học tập SỐ 4.

Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau:

1/ Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn.

2/ Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

1/ Trứng nước: ở thời kì mới sinh ra chưa được bao lâu, đang còn non nớt, cần được chăm sóc, bảo vệ.

2/ Tu tỉnh: nhận ra lỗi lầm của bản thân và tự sữa chữa.

Phiếu học tập SỐ 5.

Đặt câu với mỗi thành ngữ sau

1/ Ăn xổi ở thì

……………………………………………………………………………………….

2/ Tắt lửa tối đèn

……………………………………………………………………………………….

3/ Hôi như cú mèo

……………………………………………………………………………………….

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

1/ Ăn xổi ở thì

Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này.

2/ Tắt lửa tối đèn

Chúng ta phải yêu thương nhau phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau.

3/ Hôi như cú mèo

Chú mày hôi như cú mèo, ta nào chịu được.

Phiếu học tập SỐ 6.

Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

*Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này:
– Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.
– Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
– Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.

– Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
– Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.
– Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
– Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra
*Tác dụng của biện pháp so sánh: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người.

Trên đây là “Phiếu bài tập Bài học đường đời đầu tiên”. Mời thầy cô tham khảo thêm các tài liệu khác của trang.

Xem thêm:

Phiếu bài tập Ngữ văn 6 học kì 1 mới nhất

Trắc nghiệm Ngữ văn 7 học kì 1 mới nhất

Trắc nghiệm Ngữ văn 6 học kì 1 mới nhất

Exit mobile version