Giáo án Ôn tập Bài 6 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

Giáo án Ôn tập Bài 6 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đới sống đã học.

Giáo án Ôn tập Bài 6 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
– Kiến thức trong chủ đề: Hành trình tri thức
2. Năng lực
a. Năng lực chung
– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…
b. Năng lực đặc thù:
– Vận dụng được các năng lực để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập
3. Phẩm chất:
– Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– KHBD, SGK, SGV, SBT
– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0,
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS
b. Nội dung: HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi của GV
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HSDỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv chuyển giao nhiệm vụ

Hs quan sát ảnh và cho biết: Bức ảnh gợi cho em thông điệp gì có ý nghĩa?

Giáo án Ôn tập Bài 6 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS thực hiện đánh giá theo phiếu.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS trả lời

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Gợi ý: Hs trả lời theo nhiều cách khác nhau. GV định hướng

Khám phá tri thức là một cuộc hành trình vô tận. Hành trình ấy không bằng phẳng nhưng lại chứa đựng vô số nhiều điều bổ ích, lí thú

 

B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP

a) Mục tiêu: HS nắm được nội dung, vấn đề đã học trong chủ đề
b) Nội dung: GV trình bày vấn đề
c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:

Câu 1: Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
– Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
– Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
– Ý kiện, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Câu 2

Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đới sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau:

Văn bản
Ý kiếnLí lẽ và bằng chứngMục đích viết
Tự học – một thú vui bổ ích
Bàn về đọc sách
Đừng từ bỏ cố gắng

 

Văn bản
Ý kiếnLí lẽ và bằng chứngMục đích viết
Tự học – một

thú vui bổ ích

– Thú tự học giống thú đi bộ

 

 

 

 

 

 

 

– Thú tự học là phương thức chữa bệnh âu sầu

 

 

 

 

 

– Tự học là thú vui tao nhã giúp nâng tầm tâm hồn.

– Lí lẽ: Tự học giúp người học hình thành tri thức một cách tự chủ, tự do.

– Bằng chứng: Biết được viên Dạ minh châu, khúc Nghê thường vũ y, kiến thức côn trùng…

– Lí lẽ: Việc đọc sách giúp ta cảm thấy đồng cảm, được an ủi.

– Bằng chứng: Bệnh nhân biết đọc sách mau lành bệnh hơn, quá trình đọc sách của Mon-ti, Mông-te-xki-ơ

– Lí lẽ: Tự học giúp ta tiến bộ, có thể cống hiến cho xã hội

– Bằng chứng: Thầy kí, bác nông phu nhờ tự học mà giỏi nghề, cống hiến; những tấm gương nhà khoa học tự học…

Thuyết phục người đọc về những lợi ích, sự thú vị của thói quen tự học.
Bàn về đọc sách
– Học vấn không chỉ là việc của cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại

 

 

 

 

 

 

 

– Lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích lũy càng nhiều, thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ

 

 

 

 

 

– Đọc sách không cốt lấy nhiều, mà phải chọn cho tinh, cho kĩ.

 

– Lí lẽ: Các thành quả của nhân loại đã được tích lũy từ đâu, nếu không tiếp thu ta sẽ bị tụt hậu

– Bằng chứng: Học vấn, tri thức của nhân loại đều được lưu trữ trong sách vở, lưu truyền lại để không bị vùi lấp đi.

– Lí lẽ 1: Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu.

– Bằng chứng 1: cách học hiệu quả của người xưa và cách học không hiệu quả, không đọng lại gì.

– Lí lẽ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng.

– Bằng chứng 2: Cách đọc tham số lượng mà không vì thực chất.

– Lí lẽ: Nghiền ngẫm, đọc kĩ sẽ phát triển tư duy, hình thành phẩm chất.

– Bằng chứng: Lời răn của người xưa trong việc đọc sách; cách đọc sách qua loa để trang trí bộ mặt của bản thân.

Thuyết phục người đọc 2 vấn đề:

– Tầm quan trọng của việc đọc sách

– Sự cần thiết của việc đọc sâu, nghiền ngẫm kĩ

Đừng từ bỏ

cố gắng

– Thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng đã chọn.

– Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng

 

 

 

– Thông điệp: Hãy can đảm đối mặt với khó khăn, thất bại v.à đừng bao giờ từ bỏ cố gắng

 

– Lí lẽ: muốn thành công thì trước hết phải học cách chấp nhận, đối mặt vượt qua thất bại của chính mình.

– Bằng chứng: câu nói của Đặng Thùy Trâm

– Lí lẽ: biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc.

– Bằng chứng: Thô-mát Ê-đi-sơn, Ních Vu-chi-xích.

– Lí lẽ: cuộc sống sẽ thú vị hơn nếu có đủ ngọt bùi, cay đắng, cả nỗi buồn và niềm vui, đau khổ và hạnh phúc.

– Bằng chứng: thay vì thất vọng và ghét bỏ những chiếc gai sắc nhọn của đóa hoa hồng. Hãy yêu thích màu hoa rực rỡ của nó.

Thuyết phục người đọc đối mặt vượt qua thất bại, luôn luôn cố gắng không ngừng để đạt được thành công.
Câu 3: Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.
* Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý:

– Cần có những câu văn nêu rõ ý kiến và sử dụng từ ngữ có chức năng chuyển ý để bài văn mạch lạc, rõ ràng.
– Có thể sử dụng các trích dẫn, danh ngôn để tăng sức thuyết phục cho bài viết.
– Một lí lẽ chặt chẽ, hoàn chỉnh cần nêu được cơ sở và kết luận. Cơ sở chính là căn cứ để người viết đưa ra lí lẽ, thường mở đầu bằng cụm từ “bởi vì…”. Kết luận là điều suy ra được từ cơ sở, thường mở đầu bằng cụm từ “cho nên…”
– Khi triển khai bằng chứng, cần tránh sa đà vào kể, mà phải phân tích bằng chứng và chỉ ra được sự tương quan giữa bằng chứng và lí lẽ bằng cách trả lời câu hỏi: “Bằng chứng này làm sáng tỏ lí lẽ như thế nào?”

* Kinh nghiệm:

– Xác định vấn đề bàn luận để bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối.
– Thu thập bằng chứng một cách chính xác.
– Bàn luận vấn đề ở đa khía cạnh.
– Không nên quá dài dòng vào 1 ý kiến.

Câu 4: Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài.

– Phép lặp từ ngữ
– Phép thế
– Phép nối
– Phép liên tưởng

Câu 5: Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.

* Trong quá trình nói, cần lưu ý những điều sau đây khi bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe:
– Lắng nghe nhận xét, phản bác của người nghe một cách kĩ càng
– Cảm ơn ý kiến của người nghe.
– Phân tích ý kiến của người nghe hợp lí hay không hợp lí chỗ nào.
– Chỉ ra chỗ đúng và chưa đúng của đối phương bằng sự nhẹ nhàng tránh gây hiểu nhầm xung đột.
– Nhờ giáo viên chủ nhiệm tham gia góp ý khi cần giúp đỡ.

* Kinh nghiệm:
– Trình bày rõ ràng, mạch lạc ý kiến, lí lẽ và bằng chứng.
– Tiếp nhận đóng góp, nhận xét của người nghe.
– Tự tin với bài của mình và thể hiện thái độ tích cực trong phần trình bày.

Câu 6: Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu

Mục tiêu tôi muốn đạt được: Điểm tổng kết 9.0
Kế hoạch thực hiện: Mỗi buổi tối.

Thời

gian

Những việc cần làmCách thức thực hiệnKết quả cần đạt
Từ 18h đến 19hLĩnh hội kiến thức xã hộiĐọc sáchTìm được những giá trị mới
Từ 19h15 đến 20h15Làm bài tập về nhàLàm bàiHoàn thiện đầy đủ bài tập về nhà
Từ 20h20 đến 21hLuyện viếtViết đoạn văn, bài vănCải thiện kĩ năng làm bài tập làm văn
Từ 21h đến 21h30Ôn tậpÔn tập những đơn vị kiến thức văn học đã học.Nhớ lại những kiến thức đã học.
Câu 7: Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với cuộc sống của chúng ta.

Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với thế giới tri thức càng càng được mở rộng. Về kinh tế, tri thức giữ vai trò rất lớn, đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức hòa chung trong sự phát triển cả thế giới. Tri thức trở thành một nguồn nhân tố quan trọng, chất xám trở thành ngưỡng năng lượng đưa đất nước đi lên, sánh vai với cường quốc năm châu.

Đối với xã hội, văn hoá giáo dục, tri thức cũng góp tiếng nói của mình vào sự ổn định phát triển. Một đất nước có người dân đạt trình độ cao về trí thức thì tỉ lệ thất nghiệp sẽ ít đi, mức sống của người dân được cải thiện hơn, con người được hạnh phúc hơn.

Đối với mỗi người, tri thức lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Không có ai không học mà lại thành tài cả. Tất cả mỗi người muốn có cuộc sống đủ đầy, muốn nâng cao chất lượng đời sống và muốn sống có ích đều phải học tập. Bởi trí thức mang đến cho ta những hiểu biết thuộc bản chất của các hiện tượng đời sống, giúp ta tìm hiểu sâu về nguồn cội, về quá trình tiến hoá và cả những phát minh vĩ đại trên thế giới.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HSDỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ: Gv tổ chức trò chơi Ong về chữ

Câu 1: Nêu thể loại chính trong chủ điểm “Hành trình tri thức”

Câu 2: Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống có mấy đặc điểm

Câu 3: Tên của phép liên kết mà các từ ngữ đứng ở câu sau lặp lại các từ ngữ đã có ở câu đừng trước

Câu 4: Tên của phép liên kết mà các từ ngữ ở câu đứng sau có tác dụng thay thế từ ngữ ở câu đứng trước

Câu 5: Tên của phép liên kết mà các từ ngữ ở câu đứng sau biểu thị quan hệ với câu trước

Câu 6: Văn bản Tự học- một thú vui bổ ích của tác giả nào?

Câu 7: Phương thức biểu đạt chính của văn bản Tự học- một thú vui bổ ích là gì?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, gợi mở

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

– HS báo cáo kết quả hoạt động;

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung

Gợi ý

– Nghị luận xã hội

– 3

– Phép lặp

– Phép thế

– Phép nối

– Nguyễn Hiến Lê

– Nghị luận

Trên đây Giáo án Ôn tập Bài 6 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang.

Xem thêm:

Nếu bạn thấy nội dung này có giá trị, hãy mời chúng tôi một ly cà phê nhé!   

Leave a Reply

Required fields are marked*