Giáo án Đẽo cày giữa đường Ngữ văn 7 Kết nối tri thức

Giáo án Đẽo cày giữa đường Ngữ văn 7 Kết nối tri thức giúp HS nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: nhân vật, sự kiện, cốt truyện.

Giáo án Đẽo cày giữa đường Ngữ văn 7 Kết nối tri thức
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:

– HS nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: nhân vật, sự kiện, cốt truyện.
– Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện: Cần phải tự tin, có chính kiến khi làm bất cứ việc gì.
– Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.

2. Năng lực

a. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ, tự học: chủ động, tích cực chuẩn bị bài theo yêu cầu. Biết tìm nguồn tư liệu liên quan đến nội dung bài học để mở rộng kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phản hồi, tích cực lắng nghe, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết giải quyết những vấn đề nảy sinh trong bài học.

b. Năng lực riêng biệt:

– Đọc-hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
– Nhận diện thể loại, kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường và những ngụ ngôn khác.
– Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
– Kể lại được câu chuyện ngụ ngôn: đúng cốt truyện, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn.
– Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian để rèn luyện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với cách giải quyết vấn đề của nhân vật.

3. Phẩm chất:

– Trách nhiệm học hỏi cái tốt; phê phán cái xấu, cái không phù hợp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:
– Giáo án, SGK
– Máy chiếu, máy tính.
– Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
– Tranh ảnh minh hoạ cho các truyện ngụ ngôn
– Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
– Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC (Giáo án Đẽo cày giữa đường)
HOẠT ĐỘNG 1:  KHỞI ĐỘNG

 

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới.

b. Nội dung: HS thảo luận ghi vào giấy A4 những tên truyện ngụ ngôn.

c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS…

d. Tổ chức thực hiện:

 

Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv chuyển giao nhiệm vụ:

+ Chia lớp ra làm các đội chơi

+ Gv tổ chức trò chơi: “Thử tài nhìn tranh đoán tên truyện”: Có 5 bức tranh tương ứng với 5 câu chuyện. Em hãy đoán tên câu chuyện dựa vào các hình ảnh?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát hình ảnh và suy nghĩ để đoán câu trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv chỉ định đội chơi trả lời câu hỏi

– Hs trả lời câu hỏi của trò chơi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV chốt đáp án và công bố đội giành chiến thắng

– Gv kết nối phần khởi động để dẫn dắt vào bài:

Đây là những câu chuyện ngụ ngôn quen thuộc gắn liền với kí ức tuổi thơ của mỗi chúng ta. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về thể loại này qua văn bản 1: Đẽo cày giữa đường. 

 

 

1. Con cáo và chùm nho

2. Chân-Tay-Tai-Mắt-Miệng

3. Ve sầu và kiến

4. Ếch ngồi đáy giếng

5. Thầy bói xem voi

6. Thỏ và rùa

HOẠT ĐỘNG 2:  HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nhiệm vụ 1: I. Đọc- Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Biết cách đọc văn bản truyện ngụ ngôn

b. Nội dung: Gv hướng dẫn học sinh đọc văn bản.

c. Sản phẩm học tập: Cách đọc của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
NV1: Hướng dẫn học sinh đọc và giải nghĩa từ

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

– Hướng dẫn đọc:

+ Đọc to, rõ, diễn cảm, pha chút diễu cợt.

+ GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.

– Giải thích một số từ khó: quan, ngàn, phá hoang, Đi đời nhà mà -> Bằng trò chơi nối từ

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS lắng nghe, quan sát, đọc, trả lời câu hỏi.

– Gv quan sát, lắng nghe, gợi ý

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS trình bày sản phẩm

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV2: HD tìm hiểu chung về văn bản

Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

– Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ:

? Truyện “Đẽo cày giữa đường” thuộc loại truyện nào?

? Ttuyện kể dưới hình thức nào? (Văn xuôi)

? Truyện sử dụng phương thức biểu đạt nào?

 

? Truyện sử dụng ngôi kể thứ mấy?

 

? Văn bản chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?

? Truyện “Đẽo cày giữa đường” có những nhân vật và sự việc tiêu biểu nào? Hãy kể tóm tắt câu chuyện trước lớp.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: – Đọc văn bản

– Làm việc nhóm  4’

GV: Theo dõi, hỗ trợ HS hoạt động nhóm.

Bước 3: Báo cáo

HS: Trả lời câu hỏi

GV: Nhận xét câu trả lời của HS

Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)

– Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.

– Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau.

I. Đọc- Tìm hiểu chung

1. Đọc, chú thích

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Văn bản

 

a. Thể loại: Truyện ngụ ngôn

 

b. Phương thức biểu đạt: tự sự + Miêu tả.

c.  Ngôi kể: thứ ba

d. Bố cục: 2 phần

+ P1 (Đoạn 1): Người thợ mộc đẽo cày

+ P2 (Còn lại): Những lần góp ý và phản ứng của người thợ mộc.

e. Tóm tắt:

– Một người thợ mộc bỏ ra 300 quan tiền mua gỗ về đẽo cày để bán.

– Mỗi lần có khách ghé vào coi và góp ý về việc đẽo cày anh ta đều làm theo.

– Cuối cùng, chẳng có ai đến mua cày, bao nhiêu vốn liếng đi sạch.

 

Nhiệm vụ 2: II. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu:

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn

– Nhận biết được các nhân vật, các chi tiết tiêu biểu trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

– Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.

– Liên hệ, so sánh, kết nối.

b. Nội dung:  Hs làm phiếu học tập số, phương pháp theo nhóm 4-6 học sinh, phương pháp gợi mở đàm thoại để tìm hiểu về lời nhân vật, cốt truyện, nhân vật, thái độ của tác giả dân gian

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích của việc đẽo cày

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV đặt câu hỏi:

+ Người thợ mộc dốc hết vốn ra để làm gì?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS thảo luận và trả lời câu hỏi

– Gv quan sát, cố vấn

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS thuyết trình sản phẩm thảo luận

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

NV2: Tìm hiểu những lần góp ý và phản ứng của người thợ mộc

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

– Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ:

– Phát phiếu học tập & giao nhiệm vụ:

Người góp ýNội dung góp ýHành động của anh thợ mộc

– GV đặt câu hỏi:

? Có mấy người góp ý về việc đẽo cày?

? Nêu những nội dung góp ý?

? Trước những lời góp ý về việc đẽo cày, anh thợ mộc đã có những hành động như thế nào?

? Chỉ ra kết quả của việc đẽo cày của anh thợ mộc trong văn bản?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: – Đọc văn bản tìm chi tiết

– Làm việc nhóm  4’

GV: Theo dõi, hỗ trợ HS hoạt động nhóm.

Bước 3: Báo cáo

HS: Trả lời câu hỏi

GV: Nhận xét câu trả lời của HS

Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)

– Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.

– Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau.

 

NV3: Tìm hiểu bài học rút ra từ câu chuyện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:

? Việc đẽo những chiếc cày sau mỗi lần góp ý của người qua đường nói lên tính cách gì ở người thợ mộc?

? Em hiểu gì về nhan đề “Đẽo cày giữa đường”?

? Từ truyện này, em rút ra được bài học gì?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS lắng nghe, quan sát, đọc, trả lời câu hỏi.

– Gv quan sát, lắng nghe, gợi ý

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

– HS trình bày sản phẩm

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức:

+ Người thợ mộc: dễ thay đổi, không có chủ kiến, không có lập trường.

+ Những người làm việc nhưng không có chính kiến riêng của bản thân, chuyên nghe người khác nói rồi tin và làm theo, cuối cùng không đạt được kết quả như mong đợi.

+ Cần có chính kiến riêng; Cần phải có ý thức tiếp thu, chọn lọc ý kiến của người khác…

II. Khám phá văn bản

1. Người thợ mộc đẽo cày:

 

– Mục đích: Mua gỗ đẽo cày để bán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Những lần góp ý và phản ứng của người thợ mộc

 

Người góp ýNội dung góp ýHành động của anh thợ mộc
1– Phải đẽo cày cho cao, cho to thì mới dễ cày– Cho là phải, đẽo cày vừa to vừa cao
2– Đẽo nhỏ hơn, thấp hơn thì mới dễ cày– Cho là phải, lại đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp
3– Đẽo cày cho thất cao, thật to gấp đôi, gấp ba để voi cày được– Liền đẽo ngay một lúc bao nhiêu cày to, gấp năm, gấp bảy thứ thường
-> Chẳng ai đến mua, gỗ hỏng hết, vốn liếng đi sạch

 

3. Bài học:

 

 

 

 

 

– Cần phải tự tin, có chính kiến khi làm bất cứ việc gì.

Nhiệm vụ 3: Tổng kết
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh

b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

+ Khái quát nghệ thuật và nội dung của truyện đẽo cày giữa đường?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS suy nghĩ, trả lời

– Gv quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Hs trả lời

– Hs khác lắng nghe, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại

III. Tổng kết

1.     Nghệ thuật:

– Sử dụng yếu tố của truyện ngụ ngôn.

– Kết cấu ngắn gọn, dễ hiểu, ý nghĩa sâu sắc.

2. Nội dung:

– Mượn câu chuyện về người thợ mộc để ám chỉ những người thiếu chủ kiến khi làm việc và không suy xét kĩ khi nghe người khác góp ý.

 

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu

– Củng cố lại nội dung kiến thức đã học.

b. Nội dung

– GV tổ chức trò chơi giữa 4 đội

c. Sản phẩm

– Câu trả lời của học sinh; Thái độ khi tham gia trò chơi.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức trò chơi giữa 4 đội bằng cách trả lời đúng các câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Truyện “Đẽo cày giữa đường” thuộc thể loại truyện dân gian nào?

A.   Truyền thuyết

B.    Thần thoại

C.    Truyện Cổ tích

D.   Truyện ngụ ngôn

Câu 2: Mục đích chủ yếu của truyện ngụ ngôn là gì?

A.   Kể chuyện

B.    Gửi gắm ý tưởng, bài học

C.    Truyền đạt kinh nghiệm

D.   Thể hiện cảm xúc

Câu 3: Truyện “Đẽo cày giữa đường” kể theo ngôi thứ mấy?

A.   Ngôi thứ ba

B.    Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ nhất

D. Không có ngôi kể

Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của truyện “Đẽo cày giữa đường” là gì?

A.Biểu cảm

B.    Nghị luận

     C. Tự sự

D. Thuyết minh

Câu 5: Có mấy người đã góp ý kiến cho người thợ mộc?

    A. 3

B.    4

C.    5

D.   6

Câu 6: Anh thợ mộc trong truyện là người như thế nào?

A.   Có tính quyết đoán và rất kiên định

B.     Thiếu tính quyết đoán, làm việc mà không có lập trường

C.    Biết lắng nghe ý kiến của người khác, chấp nhận sửa chữa bản thân

D.   Biết tiếp thu những cái hay, cái đẹp và cái đúng

Câu 7: Bài học rút ra từ truyện “Đẽo cày giữa đường” là gì?

A.   Không cần đẽo cày.

B.    Cần nghĩ tới hậu quả khi làm một việc gì đó.

C. Cần có suy nghĩ và tự chủ trong cuộc sống.

D. Cần nghe theo lời khuyên của tất cả mọi người.

Câu 8: Truyện nào dưới đây không phải là truyện ngụ ngôn?

A.   Thỏ và rùa

B.    Thầy bói xem voi

C.    Ếch ngồi đáy giếng

D.   Thạch Sanh

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV: Chiếu bài tập

HS: Đọc yêu cầu của bài và lựa chọn đáp án

B3: Báo cáo, thảo luận:

– GV yêu cầu HS lựa chọn đáp án.

– HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).

 B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng cách chốt đáp án đúng

 
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa).

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) có sử dụng thành ngữ “Đẽo cày giữa đường”

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV gợi ý cho HS bằng việc bám sát nội dung của văn bản để viết

HS đọc lại văn bản, suy nghĩ cá nhân và viết đoạn văn.

B3: Báo cáo, thảo luận: HS đọc đoạn văn

B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chỉnh sửa đoạn văn (nếu cần).

 

 
* Hướng dẫn tự học ở nhà:

– Đọc lại toàn bộ nội dung bài đã học.

– Chuẩn bị bài mới: Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng

+ Yêu cầu HS đọc kỹ văn bản.

+ Thử trả lời các câu hỏi trang 10

* Rút kinh nghiệm:

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

             ………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

       

 

Người góp ý
Nội dung góp ýHành động của anh thợ mộc
1
2
3 

 

 

 

Kết quả

 

 

 

Trên đây là Giáo án Đẽo cày giữa đường. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang.

Xem thêm:

Leave a Reply

Required fields are marked*