Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ cung cấp cho thầy cô giáo án tham khảo.

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ

BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ
BUỔI 1 (TIẾT 1+2+3) ÔN TẬP VĂN BẢN
BẦY CHIM CHÌA VÔI (Nguyễn Quang Thiều)
ĐI LẤY MẬT (Đoàn Giỏi)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:
– Ôn tập truyện, truyện ngắn, tiểu thuyết qua hai văn bản đã học
– ôn tập củng cố kiến thức về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật của văn bản: Bầy chim chìa vôi và Đi lấy mật.

2. Năng lực:
– HS nhớ được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật
– HS biết phân tích các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm nhận về chủ đề của truyện.
– HS biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập củng cố
– HS biết kết nối VB với trải nghiệm cá nhân
3. Phẩm chất: HS được bổi đắp cảm xúc thẩm mĩ, tình yêu thiên nhiên, lòng trân trọng sự sống

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– SGK, SGV.
– Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học
– Máy chiếu, máy tính.
– Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
– Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 

GV cho HS ôn tập về đặc điểm truyện.

?Khái niệm về truyện? truyện ngắn? tiểu thuyết?

?Truyện có đặc trưng gì so với các thể loại em đã học?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

?Em đã học các kiểu truyện nào?

 

 

 

 

?Yêu cầu khi đọc truyện ntn?

A. Kiến thức cần nhớ

I. Đặc điểm thể loại truyện và tiểu thuyết:

1. Khái niệm:Truyện là phần lớn các tác phẩm truyện đều sử dụng nhiều trí tưởng tượng, óc sáng tạo của tác giả trên cơ sở quan sát, tìm hiểu cuộc sống và thiên nhiên (nội dung trong truyện không hoàn toàn giống hệt như trong thực tế); có nhân vật, cốt truyện và lời kể.

 *Truyện ngắn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, thường được viết bằng văn xuôi, để người đọc tiếp thu liền một mạch, đọc một hơi không nghỉ.

2. Tiểu thuyết: Là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp, phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ, miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng.

3. Đặc trưng của truyện

-Truyện phản ánh hiện thực trong tính khách quan của nó

– Truyện có cốt truyện, nhân vật, tình huống, mâu thuẫn diễn ra trong hoàn cảnh không gian và thời gian

– Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh lời đối đáp còn có lời độc thoiaj nội tâm. Lời kể khi thì ở bên ngoài khi thì nhập tâm vào nhân vật. Ngôn ngữ kể chuyện gần với ngôn ngữ đời sống.

4. Các kiểu loại truyện

Thể loại: sáng tác dân gian (ngụ ngôn, truyện cười, truyền thuyết, cổ tích..), truyện trung đại, truyện hiện đại (truyện ngắn, tiểu thuyết và truyện thơ…)

5.Yêu cầu về đọc truyện và tiểu thuyết

a. Đọc hiểu nội dung:

– Hiểu cốt truyện, diễn biến của tình tiết chính

– Nhận biết được đề tài, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

– Nhận biết được tính cách của các nhân vật qua hành động, lời thoại,…của nhân vật và lời của người kể chuyện.

– Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

– Nắm được tính cách của nhân vật từ đó hiểu tư tưởng, đặc điểm nghệ thuật của truyện

b. Đọc hiểu hình thức:

– Nhận biết được các yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền…)

– Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

Gv giao nhiệm vụ cho HS hoàn thành phiếu học tập sau:

Phiếu 1: Bầy chim chìa vôi

1.     Tóm tắt ý chính về tác giả, tác phẩm.

2.     Nội dung và nghệ thuật.

 

II. Bầy chim chìa vôi
1. Tác giả: Nguyễn Quang Thiều

a. Tiểu sử

– Nguyễn Quang Thiều (1957)

– Quê quán: thôn Hoàng Dương (Làng Chùa), xã Sơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội)

b. Sự nghiệp

– Là một nhà thơ, nhà văn

– Làm việc tại báo Văn nghệ từ năm 1992 và rời khỏi năm 2007

– Ông sáng tác thơ, viết truyện, vẽ tranh,… và từng được trao tặng hơn 20 giải thưởng văn học trong nước và quốc tế

– Các tác phẩm chính: Ngôi nhà tuổi 17 (1990), Thơ Nguyễn Quang Thiều (1996), Mùa hoa cải bên sông (1989),  Người, chân dung văn học (2008)…

c. Phong cách sáng tác

– Những tác phẩm viết cho thiếu nhi của Nguyễn Quang Thiều rất chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường, thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồng trẻ thơ nhạy cảm, trong sáng, tràn đầy niềm yêu thương vạn vật.

– Không chỉ là nhà thơ tiên phong với trào lưu hiện đại mà còn là cây viết văn xuôi giàu cảm xúc. Trong ông không chỉ có con người bay bổng, ưu tư với những phiền muộn thi ca, mà còn có một nhà báo linh hoạt và nhạy bén.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ: trích “Mùa hoa cải bên sông”

b. Thể loại: truyện ngắn.

c. Phương thức biểu đạt: tự sự.

 d.Nhân vật: Hai anh em Mên và Mon.

e.Đề tài: Tuổi thơ và thiên nhiên (Hai đứa trẻ và bầy chim chìa vôi)

g.Tóm tắt: Văn bản Bầy chim chìa vôi nói về cuộc phiêu lưu của hai anh em Mên và Mon, với tấm lòng nhân hậu, hai cậu bé quyết tâm đi cứu tổ chim chìa vôi vì mưa bão có thể bị nước sông nhấn chìm. Đến khi rạng sáng, khi nhìn thấy bầy chim non cất cánh bay lên từ bãi cát giữa sông, hai anh em Mên và Mon cảm thấy xúc động, vui vẻ khó tả.

3. Giá trị nội dung, nghệ thuật

a. Nội dung: Câu chuyện về hai cậu bé giàu lòng nhân hậu, tình yêu thương bầy chim nhỏ bé nhưng kiên cường, dũng cảm

b. Nghệ thuật:

– Cách kể chuyện hấp dẫn, tình tiết bất ngờ, xen lẫn miêu tả, biểu cảm

– Phép nhân hóa, so sánh

Gv giao nhiệm vụ cho HS hoàn thành phiếu học tập sau:

Phiếu 1: Đi lấy mật

3.     Tóm tắt ý chính về tác giả, tác phẩm.

4.     Nội dung và nghệ thuật.

 

 

III. Đi lấy mật

1.Tác giả:

– Đoàn Giỏi (1925 – 1989) quê ở Tiền Giang.

– Ông là nhà văn của miền đất phương Nam với những sáng tác về vẻ đẹp thiên nhiên trù phú, con người chất phác, thuần hậu, can đảm, trọng nghĩa tình và cuộc sống nơi đây.

– Ông có lối miêu tả vừa hiện thực vừa trữ tình và ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Đường về gia hương (1948), Cá bống mú (1956), Đất rừng phương Nam (1957)

2. Tác phẩm Đi lấy mật

a.Thể loại: Tiểu thuyết.

b.Nhân vật: Tía An, má nuôi An, An là con nuôi trong gia đình Cò và Cò. Họ sinh sống ở vùng rừng tràm U Minh

c. Xuất xứ.

– Đất rừng phương Nam là cuốn tiểu thuyết nổi tiếng nhất của Đoàn Giỏi.

– Đoạn trích “Đi lấy mật” là tên chương 9, kể lại một lần An theo tia nuôi (cha nuôi) và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh.

d. Phương thức biểu đạt: tự sự.

e. Ngôi thứ nhất (là nhân vật “tôi” – An)

g. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật: 

Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về một lần An cùng Cò và cha nuôi cùng nhau vào rừng U Minh đi lấy mật ong. Xuyên suốt đoạn trích là cảnh sắc đất rừng phương Nam được tác giả miêu tả hiện lên vô cùng sinh động, vừa bí ẩn, hùng vĩ, lại vừa thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân nơi đây qua những suy nghĩ của cậu bé An.

h. Đề tài:

– Tuổi thơ và thiên nhiên (Đi lấy mật trong rừng U Minh).

3. Giá trị nội dung, nghệ thuật: 

a. ND: Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về trải nghiệm đi lấy mật ong rừng của An cùng Cò và cha nuôi. Trong hành trình này, phong cảnh rừng núi phương Nam được tác giả tái hiện vô cùng sinh động, huyền bí, hùng vĩ nhưng cũng rất thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân vùng U Minh.

b. Nghệ thuật: 

– Ngôi thứ nhất xưng “tôi” giúp cho lời kể tự nhiên, chân thực.

– Tác giả sử dụng mọi giác quan để cảm nhận vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau.

– Vận dụng đa dạng, linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh… nhằm làm tăng giá trị biểu đạt, biểu cảm.

– Vốn hiểu biết phong phú của tác giả

– Cảm nhận bằng nhiều giác quan…

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ
IV. Luyện tập.
 ĐỀ ĐỌC HIỂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH
PHIẾU SỐ 1

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

    Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông. […] Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.

– Anh bảo bao giờ thì chúng nó bay được? – Thằng Mon hỏi.

– Mấy ngày nữa.

– Thế mẹ chúng đi kiếm ăn à?

– Ừ.

– Chim chìa vôi có ăn được hến không?

– Tao không biết, nhưng bố mẹ nó vẫn lội kiếm ăn ở ven sông.

– Mình bắt hến bỏ vào tổ cho chúng ăn anh nhé?

– Ừ thì đi.

Hai đứa bé đi ra mép nước. Chúng tìm những cái lỗ hang nhỏ. Trong những cái hang nhỏ ấy luôn luôn có một con hến hoặc một con trùng trục. Chỉ một loáng hai đứa đã bắt được một nắm hến. Chúng xếp những con hến dính đầy đất cát bên tổ chim. Trước khi rời dải cát, Mên nói với em nó:

– Mày không được nói cho đứa nào biết cái tổ chim này nhé. Mày mà nói tao không cho mày ra đây nữa.

(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi, in trong Mùa hoa cải bên sông, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2012, tr. 138 – 139)

Câu 1: Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước hay sau đoạn kể về sự việc hai anh em Mên và Mon chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi trong SGK? Nhờ đâu em nhận biết được vị trí của đoạn trích?

Câu 2: Trong đoạn trích trên, tính cách của hai nhân vật Mên và Mon chủ yếu được nhà văn khắc hoạ qua những chi tiết nào?

Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm từ.

Câu 4: Xác định trạng ngữ trong các câu sau:

a. Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông.

b. Chỉ một loáng hai đứa đã bắt được một nắm hến.

 

PHIẾU SỐ 2

      Đọc lại văn bản Bầy chim chìa vôi (từ Mùa mưa năm nay đến cứ lấy đò của ông Hảo mà đi) trong SGK (tr. 13 – 14) và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Chỉ ra những câu văn không phải là lời của nhân vật. Em dựa vào đặc điểm nào để xác định như vậy?

Câu 2: Hai anh em Mên và Mon trò chuyện với nhau về những gì? Điều gì khiến hai bạn nhỏ đặc biệt quan tâm?

Câu 3: Qua những lời đối thoại của hai anh em Mên và Mon, em có cảm nhận như thế nào về từng nhân vật?

Câu 4: Em có thích những lời đối thoại của hai nhân vật Mên và Mon không? Vì sao?

Câu 5: Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ và cho biết chức năng của trạng ngữ trong câu đó.

Câu 6: Tìm từ láy và giải thích nghĩa của mỗi từ trong các câu sau:

a. Mấy ngày mưa liên miên và nước sông dâng lên rất nhanh.

b. Mày có nhìn thấy cái chấm đen to to ở vây nó không?

Thử thay các từ láy em đã tìm được bằng những từ ngữ đồng nghĩa.

 

PHIẾU SỐ 3:
      Đọc lại văn bản Đi lấy mật (từ Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng đến trông cái miệng thấy ghét quá) trong SGK (tr. 21 – 22) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Nhân vật An có những cảm xúc gì khi quan sát cảnh rừng U Minh?

Câu 2: Điều gì khiến nhân vật An cảm thấy “bực mình” với người bạn đồng hành của mình?

Câu 3: Vì sao nhân vật Cò có thái độ “lơ là” không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An?

Câu 4: Nêu nhận xét về cách nhà văn miêu tả lời nói và cảm xúc, suy nghĩ của hai nhân vật An và Cò.

Câu 5: Chủ ngữ (in đậm) trong câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn.

     Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xaomột bầy chim hàng nghìn con vọt cất cánh bay lên.

Câu 6: Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn vị ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn.

a. Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng.

b. Tôi nhìn theo ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp.

 

PHIẾU SỐ 4.

Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật trong đoạn văn sau:

Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. Nó xoay mình sang phía anh nó, thì thào gọi:

– Anh Mên ơi, anh Mên!

– Gì đấy? Mày không ngủ à? – Thằng Mên hỏi lại, giọng nó ráo hoảnh như đã thức dậy từ lâu lắm rồi.

ĐỀ ĐỌC HIỂU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH
PHIẾU SỐ 5: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

Quà của bà

Bà tôi bận lắm, cặm cụi công việc suốt ngày. Nhưng chả lần nào đi chợ mà bà không tạt vào thăm hai anh em tôi, cho chúng tôi khi thì tấm bánh đa, quả thị, khi thì củ sắn luộc hoặc mớ táo. Ăn quà của bà rất thích, nhưng ngồi vào lòng bà nghe bà kể chuyện còn thích hơn nhiều.

Gần đây, bà tôi không được khỏe như xưa nữa. Đã hai năm nay, bà bị đau chân. Bà không đi chợ được, cũng không đến chơi với các cháu được. Thế nhưng lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na, hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra. Chiều qua, đi học về, tôi chạy đến thăm bà. Bà ngồi dậy, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!

Bà ơi bà! Ô mai sấu bà cho, cháu sẽ chia cho bố cháu, mẹ cháu và anh cháu… Cháu biết rồi, bà ơi… Cứ sáng sớm, sau mỗi đêm mưa gió, bà lại lần ra sân, nhặt những quả sấu rụng ở quanh gốc cây sấu bà trồng từ thời con gái. Rồi bà rửa, bà ngâm muối, bà phơi. Bà gói thành từng gói nhỏ, bà đợi  các cháu đến bà cho…

(Theo Vũ Tú Nam)

Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể loại nào?.

Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu sau: “Cứ sáng sớm, sau mỗi đêm mưa gió, bà lại lần ra sân, nhặt những quả sấu rụng ở quanh gốc cây sấu bà trồng từ thời con gái.”

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Bà ngồi dậy, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!”

Câu 4: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua văn bản trên?

Câu 5: Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ), nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bà và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với bà.

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ
PHIẾU SỐ 6: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Chắc tôi ngủ một giấc lâu lắm thì phải. Khi tôi mở mắt ra, thấy xuồng buộc lên một gốc cây tràm. Không biết tía nuôi tôi đi đâu. Nghe có tiếng người nói chuyện rì rầm bên bờ. “A! Thế thì đến nhà chú Võ Tòng rồi!”. Tôi ngồi dậy, dụi mắt trông lên. Ánh lửa bếp từ trong một ngôi lều chiếu qua khung cửa mở, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành hình bậc thang dài xuống bến. Tôi bước theo ra khỏi xuồng, lần theo bậc gỗ mò lên. Bỗng nghe con vượn bạc má kêu” Ché… ét, ché… ét” trong lều, và tiếng chú Võ Tòng nói “Thằng bé của anh nó lên đấy!”.

         – Vào đây, An! – Tía nuôi tôi gọi.

         Tôi bước qua mấy bậc gỗ trơn tuột và dừng lại chỗ cửa. Con vượn bạc má ngồi vắt vẻo trên một thanh xà ngang, nhe răng dọa tôi. Tía nuôi tôi và chú Võ Tòng ngồi trên hai gộc cây. Trước mặt hai người, chỗ giữa lều, có đặt một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít. Chai rượu đã vơi một đĩa khô nướng còn bày trên nền đất ngay dưới chân chủ và khách, bên cạnh hai chiếc nỏ gác chéo lên nhau.

         – Ngồi xuống đây chú em.

         – Chú Võ Tòng đứng dậy, lôi một gộc cây trong tối đặt bên bếp lửa. Chú cởi trần, mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi). Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi đã tả. Lạu còn thắt cái xanh- tuya- rông nữa chứ!

                      (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung đoạn trích.

Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện? Kể theo ngôi kể đó có tác dụng gì?

Câu 3. Tìm những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách của chú Võ Tòng. Qua đó gợi lên trong em ấn tượng gì về chú Võ Tòng?

Câu 4. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một bối cảnh không gian như thế nào?

Câu 5. Chỉ ra đặc sắc về ngôn ngữ phong cách, lối sống sinh hoạt của người dân Nam Bộ thể hiện trong đoạn trích.

 

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ

GỢI Ý PHIẾU SỐ 1:

 C1:– Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước đoạn kể về sự việc hai anh em Mên và Mon chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi trong SGK

– Dấu hiệu:

+ Thời gian: Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông…

+ Hình ảnh bầy chim chìa vôi: những con chim chìa vôi non kêu líu ríu và nằm yên trong tổ đợi chim bố mẹ về mớm mồi…

C 2:

– Em có thể chọn phân tích một vài chi tiết miêu tả lời nói hoặc cử chỉ, hành động để nhận biết đặc điểm tính cách của một trong hai nhân vật. Ví dụ:

+ Các chi tiết miêu tả lời nói: Mon hỏi anh những con chim chìa vôi non bao giờ bay được và bố mẹ chúng đi đâu, chúng có ăn được hến không, rủ anh tìm thức ăn cho chúng; Mên giải thích cho em và đồng tình với em;…

+ Các chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động: ý tứ quỳ xuống bên cạnh tổ chim để bầy chìa vôi non không sợ hãi; đi tìm những con hến và xếp cẩn thận bên tổ chim;…

– Căn cứ vào các chi tiết đã phân tích, em có thể khái quát đặc điểm tính cách của từng nhân vật.

+ Nhân vật Mon: tò mò, ham hiểu biết, vô tư, hồn nhiên.

+ Nhân vật Mên: giải thích cho em hiểu và đồng tình với em.

C3:

– Một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm từ: Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông.

– Trang ngữ “Mươi ngày trước” có cấu tạo là 1 cụm danh từ.

Câu 4. Trạng ngữ trong các câu trên là:

a. Mươi ngày trước.

b. Chỉ một loáng.

GỢI Ý PHIẾU SỐ 2:

Câu 1:

– Những câu văn không phải là lời của nhân vật là:

+ Mùa mưa năm nay như về sớm hơn. Mấy ngày mưa lên miên và nước sông dâng lên rất nhanh.

+ Thằng Mên nằm im lặng không trả lời em nó. Lâu sau nó hỏi:

+ Hai đứa bé lại nằm im lặng. Mưa vẫn đổ xuống mái nhà và gió vẫn thổi vào phiên cửa liếp cành cạch.

+ Thằng Mên quay sang phía em nó hỏi.

+ Thằng Mên bật cười khoái chí.

+ Thằng Mên hỏi sau một phút im lặng.

→ Đây là những câu văn thể hiện lời của người kể chuyện.

Dấu hiệu nhận biết: dựa vào nội dung câu văn và các câu này không có dấu gạch ngang đánh dấu lời thoại trực tiếp của nhân vật.

Câu 2:

– Mon nói với Mên về những con chim chìa vôi; về chuyện bố đi kéo chũm hôm qua; việc Mon cứu con cá bống; về ý định cứu những con chim chìa non ở ngoài dải cát giữa sông.

– Qua nội dung cuộc trò chuyện, em cảm nhận Mon là cậu bé hồn nhiên, sống tình cảm, yêu thương và giúp đỡ các con vật bé nhỏ.

Câu 3

– Nhân vật Mon: lễ phép, khẩn khoản, tính trẻ con, hồn nhiên, …

– Nhân vật Mên: tỏ vẻ người lớn, chững chạc, …

Câu 4

– Em thích những lời đối thoại của hai nhân vật Mên và Mon không.

– Vì những lời đối thoại đó chân thực, sinh động, phù hợp với đặc điểm từng nhân vật.

Câu 5

– Câu có thành phần trạng ngữ: Bây giờ nước to lắm, làm sao mà lội ra đấy được.

– Trong câu này, bây giờ là thành phần trạng ngữ chỉ thời gian.

Câu 6

Từ láy và nghĩa của từ láy trong câu:

a. Liên miên: mưa kéo dài, không ngừng, không dứt. Có thể thay bằng từ ngữ đồng nghĩa: liên tục, không ngừng,…

b. To to: có kích thước lớn hơn một chút so với bình thường. Có thể thay bằng từ ngữ đồng nghĩa: khá to, to,…

GỢI Ý PHIẾU SỐ 3:

Câu 1: Nhân vật An được nhà văn miêu tả qua những chi tiết:

– Hành động:

+ Chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn. + Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật.

+ Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp.

+ Ngước nhìn tổ ong như cái thúng.

– Suy nghĩ:

+ Về những lời má nuôi đã dạy mà không có trong sách giáo khoa.

+ Về thằng Cò: An nghĩ Cò chưa thấm mệt vì cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chẳng thấy mùi.

+ Lặng im vì nghĩ rằng nếu hỏi gì thì bị khinh vì cái gì cũng không biết.

+ Nghĩ lại những lời má kể

– Trạng thái, cảm xúc:

+ Mệt mỏi sau một quãng đường đi.

+ Vui vẻ reo lên và đúc kết ra những điều quý giá để có thể nhìn thấy được bầy ong mật.

– An có những quan sát và miêu tả rất tinh tế về khu rừng U Minh.

– An có mối quan hệ rất tốt với bá nuôi và tía nuôi, cậu bé luôn lăng nghe những lời chỉ bảo của mọi người. Tuy An với Cò rất hay cãi nhau, nghịch ngợm nhưng cũng đều là những người thân thiết, gắn bó.

An là một cậu bé nghịch ngợm nhưng lại ham học hỏi và khám phá. Cậu bé có những suy nghĩ, quan sát và rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc.

Câu 2: Điều khiến nhân vật An cảm thấy “bực mình” với người bạn đồng hành của mình là những lời đáp và thái độ “lơ là” của Cò, cảm giác “tự ái” của nhân vật An.

Câu 3: Nhân vật Cò có thái độ “lơ là” không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An vì Cò sinh ra và lớn lên ở vùng rừng U Minh nên rất am hiểu nơi đây. Những điều khiến An ngạc nhiên, thích thú đều không hề mới lạ đối với Cò.

Câu 4: – Ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật chân thực, sinh động.

– Các chi tiết miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của hai nhân vật phù hợp với đặc điểm của từng nhân vật. Ví dụ: Chi tiết miêu tả cảm giác “bực mình” và tự ái của An; thái độ “lơ là” và sự hồn nhiên, vô tư của Cò.

Câu 5: Có thể rút gọn thành phần chủ ngữ thành một bầy chim. Nếu rút gọn như vậy, câu sẽ không còn có thông tin về số lượng (hàng nghìn con) của bầy chìm mà chỉ có thông tin “một bầy chim” chung chung.

Câu 6: 

a. Vị ngữ: tiếp tục đi tới một cái trảng rộng. Có thể rút gọn vị ngữ thành tiếp tục đi. Nếu rút gọn như vậy, câu sẽ không còn ý nghĩa chỉ điểm đến của hoạt động đi (tới một cái trảng rộng).

b. Vị ngữ: nhìn theo ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp. Có thể rút gọn vị ngữ thành nhìn theo. Nếu rút gọn như vậy, câu sẽ không còn ý nghĩa chỉ điểm nhìn của nhân vật tôi (ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp)

GỢI Ý PHIẾU 4.
Lời người kể chuyện– “Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. Nó xoay mình sang phía anh nó, thì thào gọi:”.

– “Thằng Mên hỏi lại, giọng nó ráo hoảnh như đã thức dậy từ lâu lắm rồi.”.

Lời nhân vật– “Anh Mên ơi, anh Mên!”

– “Gì đấy? Mày không ngủ à?”

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ

GỢI Ý PHIẾU SỐ 5:

 

1Thể loại: Truyện
2Trạng ngữ: Cứ sáng sớm, sau mỗi đêm mưa gió
3Biện pháp tu từ: Liệt kê.

Liệt kê cử chỉ, hoạt động của bà: ngồi dậy, cười cười, mở, đưa

Tác dụng: Thể hiện hình ảnh người bà hiền hậu với tình thương yêu trìu mến của bà dành cho người cháu; luôn quan tâm và dành cho cháu những món quà “đặc biệt” mà cháu thích.
4Đây là câu hỏi mở, tùy học sinh lựa chọn bức thông điệp miễn là lí giải hợp lí. Dưới đây là một số nội dung gợi ý:

– Tình cảm của bà cháu là tình cảm gia đình thiêng liêng quý giá vì đây là tình cảm làm cơ sở cội nguồn cho tình yêu quê hương đất nước.

– Chúng ta cần yêu thương và có hiếu với bà vì tình yêu thương của bà dành cho cháu là sâu nặng vô bờ bến.

– Cần kính yêu, tự hào và giữ gìn trân trọng tình cảm bà cháu. Vì đó là tình cảm thiêng liêng, là điểm tựa cho cuộc đời của mỗi chúng ta…

– Người cháu thấu hiểu và cảm nhận được tình cảm của bà dành cho mình và rất mực yêu thương, kính trọng bà nên đã viết về bà với thái độ trân trọng ngợi ca bà…

(HS cần nêu ít nhất 2 nội dung)

5a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số chữ qui định.
b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Hình ảnh người bà
c. Nội dung:

– Hình ảnh người bà: nhân hậu, yêu thương các cháu hết lòng, dù tuổi cao sức yếu nhưng vẫn đến thăm cháu và khi chân đau không thể tiếp tục đến thăm cháu được, bà vẫn luôn có quà cho cháu, làm ô mai sấu cho cháu…

– Tình cảm của nhân vật “tôi”: gần gũi, thấu hiểu những tình cảm bà dành cho mình, từ đó rất mực yêu thương, kính trọng, tự hào ngợi ca bà.

PHIẾU SỐ 6:

Câu 1. Phương thức: Tự sự. Nội dung: bối cảnh gặp gỡ của cha con tía nuôi An với chú Võ Tòng.

Câu 2. Ngôi kể: thứ nhất. Người kể chuyện: Cậu bé An. Tác dụng: Truyện kể trở nên chân thực.

Câu 3.

– Nhà cửa: ngôi lều chiếu qua khung cửa mở, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành hình bậc thang dài xuống bến.

– Cách ăn mặc:

+ Chú cởi trần mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi).

+ Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi đã tả.

+ Thắt cái xanh- tuya- rông.

– Tiếp khách:

+ Chỗ giữa lều, có đặt một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít.

+ Chai rượu đã vơi một đĩa khô nướng còn bày trên nền đất ngay dưới chân chủ và khách, bên cạnh hai chiếc nỏ gác chéo lên nhau.

Ý nghĩa: Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách,… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người có lối sống dân dã, phóng khoáng, gần gũi với thiên nhiên.

Câu 4. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một bối cảnh, không gian hoang sơ.

Câu 5. Một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt…) trong văn bản cho thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:

+ Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương (tía, má, khô nai, xuồng…)

+ Phong cảnh: sông nước, rừng hoang sơ.

+ Tính cách con người: thẳng thắn, bộc trực, tình cảm.

+ Nếp sinh hoạt: đi xuồng, ăn ở phóng khoáng.

 

BÀI TẬP VẬN DỤNG: Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích ‘Đi lấy mật’.
Đoạn văn tham khảo:

Đoạn trích Đi lấy mật kể về câu chuyện 3 cha con Cò An đi vào rừng lấy mật, qua đó tác giả bật mí cho chúng ta về cách làm tổ cho loài ong mật. Trong đoạn trích em ấn tượng nhất với “sân chim” trong khu rừng U Minh. Giữa rừng U Minh rậm rạp, những tia nắng len lỏi vào các tán lá để soi xuống mặt đất còn hơi sương; ánh nắng xen lẫn hương tràm ngây ngất phang phảng khắp rừng khiến con người cảm thấy dễ chịu. Trong không gian đó, một đàn chim hàng ngàn con cất cánh như vỡ trận, không gian im ắng bỗng ồn ào và náo nhiệt như nhà có hội với đủ sắc màu: chim già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ, chim nhỏ bay vù vù… Tất cả làm nên một không gian U Minh tuyệt vời khiến ai đọc cũng khao khát một lần được ghé thăm.

Trên đây là Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Bầu trời tuổi thơ. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang

 

Leave a Reply

Required fields are marked*