Site icon GIAODUCMOI

Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều 

Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều nhằm đánh giá chất lượng của học sinh. Bài viết cung cấp cho thầy cô và các em học sinh một số đề tham khảo.

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI  KÌ 1 NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

MÔN NGỮ VĂN, LỚP 8

TT Kĩ năng
Nội dung/đơn vị kiến thức
Mức độ nhận thức Tổng

% điểm

      Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao  
      TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL  
1

 

 

Đọc hiểu

 

 

Truyện cười

 

3 0 5 0 0 2 0   60
2
Viết

 

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40
Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 100
Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10%  
Tỉ lệ chung
60% 40%  

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI  KÌ 1 NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT Chương/
Chủ đề
Nội dung/ Đơn vị kiến thức Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu

 

Vận dụng Vận dụng cao
1
Đọc hiểu
Truyện cười

 

Nhận biết:

– Nhận biết được thể loại của văn bản.

– Nhận biết được phương thức biểu đạt của văn bản.

– Nhận diện được ngôi kể trong truyện cười.

Thông hiểu:

– Mục đích mà nội dung truyện đề cập đến.

– Xác định được nghĩa của các yếu tố Hán Việt.

– Nội dung nghĩa hàm ẩn trong truyện

– Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu.

– Trình bày được tính cách nhân vật qua lời của người kể chuyện.

Vận dụng:

– Rút ra được thông điệp /  bài học / lời khuyên cho bản thân và người khác từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện.

Thể hiện được ý kiến, thái độ của bản thân đối với bài học được thể hiện qua tác phẩm.

 

3 TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2TL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
2
Viết
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống Nhận biết:  Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề nghị luận.

Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…)

Vận dụng:

Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống. Lập luận mạch lạc, biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận.

Vận dụng cao:

Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.

      1TL*

 

 

 

 

 

 

Tổng   3TN 5TN 2 TL 1 TL
Tỉ lệ %   20 40 30 10
Tỉ lệ chung
  60 40
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI  KÌ 1 NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 8
Thời gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

HAI KIỂU ÁO

Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi :
– Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ ?
Quan lớn ngạc nhiên :
– Nhà ngươi biết để làm gì ?

Người thợ may đáp :
– Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.
Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo :
– Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.
(Theo Trường Chính – Phong Châu)

Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào?

A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn.

Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận

Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?

A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán sự coi thường của người dân đối với quan.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại .
D. Phê phán thói keo kiệt, bủn xỉn của quan.

Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “hách dịch”?

A. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên.
B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm đến của cấp trên đối với cấp dưới.
C. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế.
D. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới.

Câu 6 (0.5 điểm): Nội dung nghĩa hàm ẩn trong câu “… Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.” là gì?

A. Khi gặp quan trên, ngài sẽ luồn cúi, nên vạt trước chùng lại
B. Khi gặp dân, vị quan này là người vênh váo, hách dịch nên vạt trước sẽ hớt lên.
C. Vị quan là người hai mặt, trên thì nịnh hót, dưới thì chèn ép.
D. Cả A và B

Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có ý nghĩa gì?

A. Có ý nịnh nọt quan để được thưởng.
B. Có ý để quan may thêm một cái áo nữa.
C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với quan.
D. Có ý mỉa mai người quan luôn hách dịch với nhân dân và nịnh nọt quan trên.

Câu 8 (0.5 điểm): Viên quan trong câu chuyện là người như thế nào?

A. Tính cách hèn hạ đối với cấp trên và hách dịch đối với kẻ dưới.
B. Đối xử không công bằng với kẻ dưới.
C. Hay nịnh nọt cấp trên.
D. Khinh ghét người nghèo khổ.

Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.
Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?
II. VIẾT. (4,0 điểm)

Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.

——————- HẾT——————-

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI  KÌ 1 NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

MÔN: NGỮ VĂN 8
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

Phần Câu
Nội dung
Điểm
 
I. Đọc hiểu

 

1 A 0,5
2 B 0,5
3 C 0,5
4 C 0,5
5 C 0,5
6 D 0,5
7 D 0,5
8 A 0,5
9 Bài học:

– Nên có thái độ với những người quan chuyên đi đối xử tồi tệ với dân.

– Chúng ta nên có thái độ hòa nhã với tất cả mọi người chứ không nên phân biệt đối xử.

 

0,5

 

0,5

10 Tác giả phê phán kiểu người trong xã hội bấy giờ:

– Một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của cải của dân lành về làm giàu cho mình

– Thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo khổ.

 

 

0,5

 

0,5

 

 
II. Viết
  a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Tình yêu thương trong cuộc sống.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

Mở bài :

+ Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.

+ Nêu vấn đề: Tình yêu thương trong cuộc sống.

Thân bài :

+ Nêu quan niệm về tình yêu thương?

Tình yêu thương là sự quan tâm, chăm sóc, che chở, lo lắng cho nhau giữa con người với con người.

+ Nêu biểu hiện của tình yêu thương trong  đời sống ( HS nêu được từ 3-4 biểu hiện GV cho điểm tối đa)

– Trong gia đình ông bà cha mẹ anh chị em yêu thương đùm bọc nhau.

– Cha mẹ hi sinh, chấp nhận những khó khăn gian khổ để đổi lấy cuộc sống ấm no hạnh phúc cho con.

– Con cái biết hiếu thảo với ông bà, cha mẹ và yêu thương anh chị em.

– Ngoài xã hội: Tình yêu thương được biểu hiện ở hành động nhường chỗ trên xe bus cho cụ già, chia sẻ phần ăn sáng của mình cho em bé đang đói bụng, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm chia sẻ với họ cả vật chất lẫn tinh thần…

+ Phân tích ý nghĩa của tình yêu thương:

– Tình yêu thương thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta.

– Tình yêu thương sẽ khiến cho con người trở nên tốt đẹp hơn.

– Là cơ sở tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh giữa con người với con người.

– Thúc đẩy tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng.

– Yêu thương còn tạo sức mạnh cảm hóa kì diệu đối với những người lầm đường lạc lối, mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin để họ sống tốt đẹp hơn.

– Tình yêu thương con người còn là cơ sở để hình thành nên những phẩm chất tốt đẹp khác như lòng biết ơn, dũng cảm, vị tha…Chúng ta cần có  tình yêu thương còn  bởi nó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN…

+ Dẫn chứng về tình yêu thương

– Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, nhân dân ta đã biết yêu thương đùm bọc nhau để chống lại kẻ thù xâm lược, có biết bao nhiêu bà mẹ VN nuôi giấu bộ đội như con đẻ của mình, biết bao nhiêu chiến sĩ coi đồng đội của mình như anh em ruột thịt, sẵn sàng đồng cam cộng khổ, thậm chí hi sinh cả tính mạng của mình để cứu đồng đội. Và chính có tình yêu thương, đoàn kết đó mà nhân dân ta đã dành lại được độc lập, tự do.

– Ngày nay, nhân dân ta thể hiện tình yêu thương qua những hành động cụ thể như giúp đỡ nhau để xoá đói giảm nghèo, chia sẻ  kinh nghiệm làm giàu, giúp nhau vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Hay mỗi khi một vùng nào trong cả nước gặp thiên tai hạn hán, lũ lụt thì nhân nhân cả nước cũng như kiều bào ở nước ngoài cùng chung tay giúp đỡ chia sẻ vật chất, động viên tinh thần để họ có thể ổn định cuộc sống.

– Nhiều phong trào nhân đạo được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng như “Trái tim cho em, Lục lạc vàng, Vì bạn xứng đáng, Cặp lá yêu thương, Hiến máu nhân đạo

* Phản biện:

Bên cạnh những người sống có tình yêu thương thì trong XH vẫn còn những người sống vô cảm, ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình, nhận vào thật nhiều nhưng không muốn cho đi, không quan tâm, giúp đỡ người khác. Hay những người thể hiện tình yêu thương mà thiếu đi sự chân thành… Những người đó cần phải lên án và phê phán.

* Liên hệ bản thân

– Tiếp theo cần có ý thức rèn luyện tình yêu thương ở mọi lúc mọi nơi bằng những hành động thiết thực trong cuộc sống.

– Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác lúc gặp khó khăn.

– Học tập theo những tấm gương có tình yêu thương con người.

– Sống có trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình và những người xung quanh.

– Tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện: chăm sóc người già yếu, bệnh tật, an ủi người đau thương, giúp đỡ trẻ mồ côi, đồng bào bị thiên tai, dịch bệnh…

Kết bài :

+ Khẳng định vai trò của tình yêu thương.

+ Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện của em.

3,5

 

 

 

0,5

 

 

 

0,25

 

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

 

 

 

0,5

 

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.  

0,25

 

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh.

Trên đây là Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều  Mời thầy cô tham khảo thêm các bài viết khác của trang.

Xem thêm:

Nếu bạn thấy nội dung này có giá trị, hãy mời chúng tôi một ly cà phê nhé! 

Exit mobile version