Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa kì 2 Chân trời sáng tạo giúp học sinh Củng cố kiến thức về các thể loại hoặc loại VB đọc, kiểu bài viết, nội dung nói và nghe, kiến thức về tiếng Việt đã học ở giữa học kì II
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa kì 2 Chân trời sáng tạo
*. Ngữ liệu: Sử dụng ngữ liệu từ các văn bản ngoài chương trình SGK.
Yêu cầu:
– Xác định thể loại, đặc điểm của thể loại, phương thức biểu đạt
– Nêu thông điệp, bài học và vận dụng vào việc làm cụ thể…
– Văn nghị luận về một vấn đề đời sống
– Tục ngữ: đặc điểm nội dung và hình thức
* Tiếng Việt :
– Liên kết trong văn bản
– Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
– Nói giảm, nói tránh
I. TRI THỨC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1/ Văn nghị luận
a. Khái niệm
Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống (nghị luận xã hội) được viết ra để bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, hay một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
b. Đặc điểm
Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống có những đặc điểm sau:
– Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
– Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
– Ý kiến lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
2/ Tục ngữ: Tục ngữ là một trong những thể loại sáng tác dân gian.
*Về nội dung: tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội.
*Về hình thức, tục ngữ có các đặc điểm:
+ Thường ngắn gọn (câu ngắn nhất gồm 4 chữ, câu dài có thể trên dưới 16 chữ)
+ Có nhịp điệu, hình ảnh.
+ Hầu hết đều có vần và thường là vần lưng.
Vần lưng trong tục ngữ có thể được gieo ở hai tiếng liền nhau (gọi là “vần sát”)
Ví dụ:
Một điều nhịn chín điều lành.
Hoặc gieo ở hai tiếng cách nhau (gọi là “vần cách”)
Ví dụ:
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng
+ Thường có hai vế trở lên. Các vế đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung.
+ Thường đa nghĩa nhờ sử dụng các biện pháp tu từ, nhất là tục ngữ về con người và xã hội.
* Chức năng của tục ngữ:
+ Mỗi câu tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý (một nhận xét, một kinh nghiệm) .
Ví dụ: cha mẹ sinh con, trời sinh tính.
+ Tục ngữ được sử dụng chủ yếu nhằm tăng thêm độ tin cậy, sức thuyết phục về một nhận thức hay một kinh nghiệm.
II. TRI THỨC TIẾNG VIỆT
1/ Liên kết trong văn bản
a. Đặc điểm và chức năng
– Liên kết là một trong những tính chất quan trọng của văn bản, có tác dụng làm cho văn bản trở lên mạch lạc, hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức.
– Đặc điểm của một văn bản có tính liên kết:
+ Nội dung các câu các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
+ Các câu các đoạn được kết nối với nhau bằng các phép liên kết phù hợp.
b. Một số phép liên kết thường dùng
+ Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước
+ Phép liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
2. Thành ngữ
a/Khái niệm: Là một tập hợp từ cố định. Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cấu tạo nên nó mà là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.
VD: Chậm như rùa, nhanh như cắt, đen như cột nhà cháy,..
b/ Chức năng:
– Làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh và cảm xúc.
– Làm thành một bộ phận của câu hay thành phần phụ trong các cụm từ. làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh, cảm xúc (là một bộ phận của câu).
3. Nói giảm nói tránh
– Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ: Cô ấy trông thật xấu xí -> Cô ấy trông không được xinh lắm
– Đặt câu có sử dụng phép nói giảm, nói tránh
II/ TẠO LẬP VĂN BẢN
Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
* Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống thuộc thể nghị luận xã hội. Trong đó, người viết đưa ra kiến của mình về một vấn đề gợi ra từ các hiện tượng, sự việc trong đời sống, hoặc một vấn đề thuộc về lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
*Yêu cầu đối với kiểu bài:
– Nêu được vấn đề cần bàn luận
– Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận
– Đưa ra lí lẽ, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến
*Bố cục bài viết cần đảm bảo:
Mở bài: giới thiệu được vấn đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng kiến của người viết về vấn đề ấy
Thân bài: giải thích vấn đề cần bàn luận; đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết; sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí, đưa ra được bằng chứng đa dạng cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ, xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội dung bài viết được toàn diện
Kết bài: khẳng định lại kiến và đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động.
ĐỀ ĐỌC HIỂU THAM KHẢO
ĐỀ 1
Đọc ngữ liệu sau:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Theo Phương Liên – Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,2007, tr 36-37)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác phương thức biểu đạt, nội dung của văn bản trên?
Câu 2: Trong văn bản trên người viết đã đưa ra mấy ý kiến để nêu lên giá trị của thời gian?
Câu 3: Xác định các phép liên kết trong văn bản
Câu 4: Tìm một câu tục ngữ nói về giá trị của thời gian.
Câu 5: Chỉ ra một thành ngữ trong văn bản và giải nghĩa thành ngữ đó.
Câu 6: Em hiểu “giá trị của thời gian là sự sống” trong văn bản nghĩa là gì?
Câu 7: Em tâm đắc thông điệp nào nhất? Vì sao?
Câu 8. Qua văn bản trên em rút ra bài học gì về việc sử dụng thời gian?
ĐỀ 2
Đọc văn bản sau: CON LỪA VÀ BÁC NÔNG DÂN
Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì… Cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Thế là ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình.
Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài.
(Con lừa và bác nông dân. TruyenDanGian.Com.)
Câu 1. Xác định thể loại, ngôi kể, phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2. Trong đoạn một con lừa đã rơi vào hoàn cảnh (tình huống) nào?
Câu 3. Khi con lừa bị ngã, bác nông dân đã làm gì?
Câu 4. Xác định các phép liên kết trong đoạn thứ 2
Câu 5. Vì sao bác nông dân quyết định chôn sống chú lừa?
Câu 6. Theo em, những “xẻng đất” trong văn bản tượng trưng cho điều gì?
Câu 7. Vì sao chú lừa lại thoát ra khỏi cái giếng?
Câu 8. Em hiểu tính cách của chú lừa như thế nào?
Câu 9. Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa?
Câu 10 . Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?
ĐỀ 3
Đọc văn bản sau:
KIẾN VÀ CHÂU CHẤU
Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”.
Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.
Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.
(Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu”, trang 3, NXB thông tin)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt, nội dung của văn bản trên?
Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì?
Câu 3. Kiến đã rủ châu chấu làm gì cùng mình?
Câu 4. Xác định các phép liên kết trong đoạn văn thứ hai.
Câu 5. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu?
Câu 6. Theo em, châu chấu là những hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống?
Câu 7. Vì sao kiến lại có một mùa đông no đủ?
Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì?
Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến?
Câu 10. Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?
Câu 11. Tìm một câu tục ngữ nói về sự cần cù chăm chỉ
ĐỀ 4
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
… Trái đất thân yêu của chúng ta đang nóng lên trong khoảng mấy thập kỉ gần đây. Sự ấm nóng ấy đã, đang làm ảnh hưởng đến Đại dương và bầu Khí quyển bao la. Người ta ví Đại dương giống như người mẹ vĩ đại và Khí quyển là người cha khổng lồ cao vời vợi. Đại dương và Khí quyển – người mẹ, người cha thiên nhiên đó gắn bó thân thiết, thủy chung hàng triệu triệu năm không thể tách rời.
Nếu với con người “Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào” (Huy Cận), thì Khí quyển lại cho ta nguồn oxy quý giá vô cùng, chỉ vài phút thôi không có oxy, sự sống của con người có thể không tồn tại. Người cha khổng lồ đã dang rộng vòng tay yêu thương, lấy thân mình che chở Trái đất bớt đi những tia tử ngoại của Mặt trời để muôn loài được bình an. Vậy mà loài người đang làm Đại dương và Khí quyển bị tổn thương nặng vì sự ấm nóng lên của Trái đất dẫn đến biến đổi khí hậu…
Những hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra khắp nơi không từ một đất nước, dân tộc nào, ảnh hưởng tới nhiều mặt của cuộc sống muôn loài. Đó chính là do sự thay đổi của một vài yếu tố thiên nhiên nhưng nguyên nhân chính vẫn là do các chất khí CO2, metan, … vào bầu khí quyển do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đang làm bề mặt Trái đất nóng lên, dẫn đến đại dương nóng lên…
(Trích sách “Luyện kĩ năng đọc hiểu theo đặc trưng thể loại” quyển 2 – Nguyễn Thị Hậu chủ biên – NXBĐHQG Hà Nội, trang 79 và 81)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung của văn bản
Câu 2. Nguyên nhân nào làm Trái đất nóng lên?
Câu 3. Theo em, nhan đề của văn bản trên là gì?
Câu 4. Xác định phép liên kết trong đoạn văn sau “… Trái đất thân yêu của chúng ta đang nóng lên trong khoảng mấy thập kỉ gần đây. Sự ấm nóng ấy đã, đang làm ảnh hưởng đến Đại dương và bầu Khí quyển bao la. Người ta ví Đại dương giống như người mẹ vĩ đại và Khí quyển là người cha khổng lồ cao vời vợi. Đại dương và Khí quyển – người mẹ, người cha thiên nhiên đó gắn bó thân thiết, thủy chung hàng triệu triệu năm không thể tách rời”.
Câu 5. Bầu khí quyển giúp ích gì cho đời sống con người?
Câu 6. Bầu khí quyển rất quan trọng với con người vì cho ta nguồn oxy quý giá vô cùng, chỉ vài phút thôi không có oxy, sự sống của con người có thể không tồn tại. Nhận định này đúng hay sai?
Câu 7. Em hiểu gì về tác hại của biến đổi khí hậu đến cuộc sống con người ngày nay?
Câu 8. Từ văn bản trên, em nhận thấy mình cần phải làm gì để bảo vệ môi trường em đang sống?
GỢI Ý
ĐỀ 1
Câu 1:
– Phương thức biểu đạt: nghị luận
– Nội dung: nói về giá trị của thời gian
Câu 2: Trong văn bản trên người viết đã đưa ra 5 ý kiến để nêu lên giá trị của thời gian
Câu 3: Các phép liên kết trong văn bản
– Phép lặp: thời gian
– Phép nối: thật vậy, nhưng
Câu 4: Câu tục ngữ nói về giá trị của thời gian.
– Thời gian là vàng bạc, Thì giờ là vàng bạc…
Câu 5: Thành ngữ trong văn bản: Bữa đực bữa cái
Câu 6: “giá trị của thời gian là sự sống” trong văn bản nghĩa là:
Kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết
Câu 7: Em tâm đắc thông điệp nào nhất: có thể chọn và lý giải giá trị của thời gian mà bản thân tâm đắc và phải lý luận sao cho có tính thuyết phục.
Câu 8. Qua văn bản trên em rút ra bài học về việc sử dụng thời gian:
– Cần sử dụng thời gian một cách hợp lí, có kế hoạch cho từng việc.
– Không nên lãng phí thời gian vì thời gian đã qua thì không thể lấy lại được.
ĐỀ 2
Câu 1.
– Phương thức biểu đạt: tự sự
– Thể loại: ngụ ngôn
– Ngôi kể:ngôi 3
Câu 2. Trong đoạn con lừa đã rơi vào hoàn cảnh: sẩy chân rơi xuống một cái giếng.
Câu 3. Khi con lừa bị ngã, bác nông dân đã nhờ những người hàng xóm xúc đất đổ vào giếng
Câu 4. Xác định các phép liên kết trong đoạn thứ 2
Câu 5. Bác nông dân quyết định chôn sống chú lừa vì: Ông nghĩ con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả.
Câu 6. Những “xẻng đất” trong văn bản tượng trưng cho những thử thách, khó khăn trong cuộc sống.
Câu 7. Chú lừa thoát ra khỏi cái giếng vì: Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn trên chỗ cát ông chủ đổ xuống để thoát ra.
Câu 8. Tính cách của chú lừa: Bình tĩnh, khôn ngoan, thông minh
Câu 9. Sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa:
– Người nông dân: Lúc đầu định giúp lừa ra khỏi giếng, nhưng sau nghĩ lừa già và cái giếng cũng cần được lấp. Vì thế, nhanh chóng buông xuôi, bỏ cuộc.
– Con lừa: Lúc đầu kêu la thảm thiết muốn thoát khỏi giếng nhưng rồi đã khôn ngoan, dùng chính những xẻng đất muốn vùi lấp nó để tự giúp nó thoát ra khỏi cái giếng.
Câu 10 .
Bài học rút ra:
– Trong bất cứ hoàn cảnh (khó khăn, thử thách nào trong cuộc sống), sự hi vọng, dũng cảm, nỗ lực sẽ đem đến cho chúng ta sức mạnh vì:
+ Hi vọng giúp chúng ta có tinh thần lạc quan, xóa đi mệt mỏi.
+ Giúp chúng ta tìm ra cách giải quyết, là động lực giúp chúng ta vượt quan những khó khăn, thử thách…
– Hoặc: Sự ứng biến trong mọi hoàn cảnh…
ĐỀ 3
– Câu 1. Phương thức biểu đạt: nghị luận
– Nội dung: nói về giá trị của thời gian
Xác định thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung của văn bản trên?
Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.
Câu 3. Kiến đã rủ châu chấu cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông
Câu 4. Xác định các phép liên kết trong đoạn văn thứ hai.
Câu 5. Kiến không đi chơi cùng châu chấu vì: Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
Câu 6. Châu chấu là hình ảnh đại diện cho những kiểu người vô lo, lười biếng
Câu 7. Kiến lại có một mùa đông no đủ vì: chăm chỉ, biết lo xa.
Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là không còn sức để làm
Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện em sẽ chăm chỉ cùng kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông
Câu 10. Bài học tâm đắc nhất rút ra từ câu chuyện:
– Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng.
– Biết nhìn xa trông rộng.
Câu 11. Tìm một câu tục ngữ nói về sự cần cù chăm chỉ
– Kiến tha lâu cũng đầy tổ
– Năng nhặt thì chặt bị
ĐỀ 4
Câu 1. Phương thức biểu đạt: nghị luận
Nội dung: Sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng xấu đến trái đất
Câu 2. Nguyên nhân làm Trái đất nóng lên:
Các chất khí CO2, metan, … từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người vào bầu khí quyển
Câu 3. Nhan đề của văn bản trên là: Biến đổi khí hậu với đại dương và khí quyển
Câu 4. Xác định phép liên kết trong đoạn văn sau “… Trái đất thân yêu của chúng ta đang nóng lên trong khoảng mấy thập kỉ gần đây. Sự ấm nóng ấy đã, đang làm ảnh hưởng đến Đại dương và bầu Khí quyển bao la. Người ta ví Đại dương giống như người mẹ vĩ đại và Khí quyển là người cha khổng lồ cao vời vợi. Đại dương và Khí quyển – người mẹ, người cha thiên nhiên đó gắn bó thân thiết, thủy chung hàng triệu triệu năm không thể tách rời”.
– Phép lặp: Đại dương, Khí quyển
Câu 5. Bầu khí quyển che chở Trái đất bớt đi những tia tử ngoại của mặt trời
Câu 6. Bầu khí quyển rất quan trọng với con người vì cho ta nguồn oxy quý giá vô cùng, chỉ vài phút thôi không có oxy, sự sống của con người có thể không tồn tại. Nhận định này đúng.
Câu 7: Biến đổi khí hậu làm trái đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng cao. Ảnh hưởng xấu đến con người:
– Khô hạn kéo dài, bão lũ, sóng thần, động đất
– Sinh vật biển hao hụt
– Thời tiết khắc nghiệt, cháy rừng
– Hao hụt lương thực, chỗ ở bị thu hẹp
– Sức khỏe suy giảm
Câu 8.
– Tiết kiệm điện.
– Sử dụng các vật dụng tái chế, hạn chế dùng bao nylon.
– Bỏ rác đúng nơi quy định.
– Thường xuyên vệ sinh phòng và nhà ở.
– Giữ gìn cây xanh.
TẬP LÀM VĂN
ĐỀ 1: Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?
ĐỀ 2: Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề học sinh không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện .
ĐỀ 3: Em hãy viết bài văn nghị luận về những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đến học sinh.
GỢI Ý
ĐỀ 1
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: trò chơi điện tử.
II. Thân bài:
1. Giải thích
– Trò chơi điện tử là những trò chơi giải trí được ra đời dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin và các thiết bị điện tử
– Đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều loại game phong phú và đa dạng.
– Số lượng các quán game, quán net mọc lên hàng loạt với sự đông đúc.
– Đối tượng: không chỉ phổ biến đối với trẻ em, lứa tuổi thanh thiếu niên, mà còn với cả người trưởng thành nhưng chủ yếu rơi vào đối tượng các bạn học sinh, sinh viên.
2. Bình luận
a. Tác dụng/lợi ích của trò chơi điện tử
– Giải tỏa căng thẳng
– Tạo niềm vui, sự gắn kết giữa người chơi với nhau, giúp con người giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi.
– Tính giáo dục, rèn luyện: nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức, rèn luyện lại các nội dung đã học hoặc thêm trải nghiệm về đời sống.
b. Tác hại của trò chơi điện tử
– Nguy cơ khi chơi nhiều và chơi không để ý thời gian:
+ Gây ảo giác, nhầm lẫn giữa trò chơi và đời thực.
+ Ảnh hưởng sức khỏe, chất lượng học tập, công việc, độ minh mẫn.
+ Trở thành những mối nguy hại và là một trong những con đường dẫn con người sa vào tệ nạn xã hội.
c. Giải pháp để trò chơi điện tử là một công cụ có ích cho con người
– Tuyên truyền, phổ biến về những hậu quả mà trò chơi điện tử gây ra khi con người lạm dụng nó.
– Người chơi cần biết sắp xếp và sử dụng thời gian hợp lí, không dành quá nhiều thời gian cho các trò chơi tiêu khiển vô bổ.
– Lựa chọn giải trí bằng những trò chơi có lợi cho sức khỏe như vận động thể dục thể thao…
– Giữa gia đình, nhà trường cần có sự phối hợp trong việc định hướng cho học sinh tìm đến những trò chơi bổ ích và tránh xa trò chơi điện tử.
3. Kết luận
– Khẳng định: ham mê trò chơi điện tử không xấu.
– Ham mê trò chơi điện tử làm ảnh hưởng tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống, học tập mới xấu.
III. Kết bài:
– Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
– Bài học nhận thức và hành động. Liên hệ bản thân
ĐỀ 2:
1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận
– Giới thiệu vấn đề nghị luận: hiện tượng học sinh đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm hiện nay
2. Thân bài
* Giải thích:
– Xe đạp điện ngày càng phổ biến đặc biệt là học sinh cấp THCS
– Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện:
+ Phương tiện này có thể chạy với vận tốc 40 – 50 km/h, “tiềm ẩn” nhiều nguy cơ mất an toàn giao thông.
+ Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông nghĩa là khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường hay cùng ngồi trên phương tiện giao phải đội mũ bảo hiểm để bảo vệ mình.
+ Xe đạp điện cũng nằm trong đối tượng bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
* Thực trạng:
+Một số học sinh khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm, đi hàng hai hàng ba cười đùa.
+ Đã được nhà trường và lực lượng chức năng tuyên truyền, nhắc nhở nhưng nhiều em vẫn cố tình vi phạm.
* Nguyên nhân:
– Sự thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức về luật giao thông.
– Xem thường tính mạng của mình và người khác.
– Lối sống buông thả, xem thường pháp luật.
– Thích làm nổi mình.
– Ngại đội mũ, sợ làm hỏng tóc, thường gây nóng và ngứa đầu.
– Xã hội chưa thật sự nghiêm khắc đối với những người có hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
* Hậu quả:
– Là nguyên nhân chính dẫn đến thương vong nếu xảy ra tai nạn, để lại những di chứng vô cùng nghiêm trọng.
– Hình thành tấm gương xấu đối với các bạn học sinh khác.
– Ảnh hưởng tới tình hình giao thông chung của xã hội.
* Giải pháp khắc phục:
– Tăng cường giáo dục, tuyên truyền ý thức tuân thủ pháp luật từ lớp học, trường học và cộng đồng.
– Xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm
– Nhà trường; phụ huynh kết hợp, nhắc nhở để con em mình chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông.
* Bài học rút ra:
– Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là tự bảo vệ chính mình.
– Tuân thủ pháp luật.
– Phê phán, lên án những trường hợp vi phạm
3. Kết bài
– Khẳng định lại vấn đề
– Liên hệ bản thân
ĐỀ 3:
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về Internet
– Dẫn dắt vào vấn đề tác động của internet
2. Thân bài
a. Tác động tích cực của internet
– Đối với cuộc sống
+ Internet là kênh thông tin khổng lồ, từ điển bách khoa đồ sộ, là thế giới tri thức phong phú, đa dạng, cập nhật.
+ Internet là phương tiện trao đổi, giao lưu, giải trí giữa mọi người trên toàn thế giới
+ Internet có mặt trong mọi mặt đời sống như kinh tế – chính trị, văn hóa – xã hội, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của các ngành kinh tế.
– Đối với con người đặc biệt là với học sinh
+ Tiếp cận với nguồn tri thức khổng lồ
+ Học tập qua mạng, chủ động tìm kiếm những phương pháp học tập hay, mới lạ
+ Là sân chơi bổ ích, giải trí đa màu sắc
+ Cập nhật tình hình trong nước và trên thế giới mọi lúc mọi nơi
b. Tác động tiêu cực của internet
– Đối với cuộc sống
+ Nguồn thông tin chưa được kiểm chứng, xác thực một cách chặt chẽ
+ Chứa nhiều tin xấu, bạo động, lừa đảo
+ Lạm dụng internet dẫn đến hao tốn thời gian, sức khỏe và tiền bạc
– Đối với con người, thanh niên, học sinh
+ Tình trạng nghiện internet, nghiện các trò chơi điện tử bỏ bê học hành
+ Lạm dụng, sử dụng không đúng mục đích các nền tảng mạng xã hội
+ Dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, chia sẻ thông tin sai lệch trên mạng xã hội
c. Giải pháp
– Sử dụng internet đúng cách, đúng mục đích
– Sử dụng internet một cách văn hóa, có chọn lọc và kiểm duyệt
– Hạn chế để lộ thông tin cá nhân trên mạng internet
3. Kết bài: – Khẳng định lại ý kiến của bản thân.
– Bài học nhận thức và hành động
Trên đây là Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa kì 2 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang.
Xem thêm:
Nếu bạn thấy nội dung này có giá trị, hãy mời chúng tôi một ly cà phê nhé!