Bài tập Các phương châm hội thoại hay nhất

Bài tập Các phương châm hội thoại

Bài tập Các phương châm hội thoại cung cấp một số đề cho học sinh thực hành. Mời các bạn tham khảo bài viết.

Bài tập Các phương châm hội thoại

Bài 1. Vận dụng phương châm hội thoại để chỉ ra lỗi sai trong các trường hợp sau. Các trường hợp đó đã vi phạm phương châm hội thoại nào?

a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b. Én là một loài chim có cánh.
c. – Cậu học bơi ở đâu vậy?
– Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
d. – Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.

Trả lời:

a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa “là thú nuôi trong nhà’.
b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì én là một loài chim , mà tất cả các loài chim đều có hai cánh.
c. Câu trả lời không đáp ứng nội dung của câu hỏi vì “ bơi là hoạt động di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước”rồi; điều người hỏi cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố hay sông, hồ.
d. Câu: –Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? Thừa cụm từ “cưới của tôi” vì không có con lợn nào là lợn cưới cả. Chỉ cần hỏi: “ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”
Câu: – Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. Thừa cụm từ “Từ lúc tôi mặc cái áo mới này”. Chỉ cần trả lời: “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.”
=> Tất cả đều vi phạm phương châm hội thoại về lượng.

Bài 2. Cho các từ sau: nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò.
Hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau và chỉ rõ các câu vừa điền có liên quan đến phương châm hội thoại nào?

a. Nói có căn cứ chắc chắn là…
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là…
c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là…
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là…
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là…

Trả lời:

a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
=> Tất cả đều vi phạm phương châm hội thoại về chất.

Bài 3. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào?

Ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi múa mép; nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn.

Trả lời:

Tất cả đều vi phạm phương châm hội thoại về chất.
– ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
– ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
– ăn không nói có: nói vu khống, bịa đặt.
– cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
– khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
– nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
– hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng, cho qua chuyện rồi không thực hiện lời hứa.

Bài4. Các trường hợp sau đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói ba hoa thiên tướng; nói một thốt ra mười; nói mò nói mẫm; nói thêm nói thắt; nói một tấc lên trời.
Trả lời:

Các trường hợp sau đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại về chất.
Nói ba hoa thiên tướng; nói một thốt ra mười; nói mò nói mẫm; nói thêm nói thắt; nói một tấc lên trời.

Bài 5. Nối cột A với cột B cho hợp lý và cho biết các trường hợp đó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
A B
A
B
1. Nói móca. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách.
2. Nói ra đầu ra đũab. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói.
3. Nói leoc. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý.
4. Nói mátd. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến.
5. Nói hớte. Nói rành mạch, căn kẽ, có trước có sau.
Trả lời:

1c; 2e; 3d; 4a; 5b. Trường hợp 2e là phương châm cách thức, còn lại là phương châm lịch sự.

Bài 6. Giải nghĩa các thành ngữ sau đây và cho biết mỗi thành ngữ đó có liên quan đến phương châm hội thoại nào?

Nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giải; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.

Trả lời:

– Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (PC lịch sự).
– Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (PC lịch sự).
– Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (PClịch sự).
– Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (PC cách thức).
– Mồm loa mép giải:lắm lời, đanh đá, nói át người khác (PC lịch sự).
– Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự vào một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (PC quan hệ).
– Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô kệch, thiếu tế nhị (PC lịch sự).

Bài 7. Các câu tục ngữ, ca dao sau khuyên chúng ta điều gì? Các câu ấy có liên quan đến phương châm hội thoại nào?

a. Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn tiếng nói dịu dàng dễ nghe.
b. Vàng thì thử lửa, thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
c. Chẳng được miếng thịt miếng xôi,
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
d. Một lời nói quan tiền thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay.
e. Một câu nhịn là chín câu lành.
g. Lời chào cao hơn mâm cỗ.
h. Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
i. Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.

Trả lời:

Các câu tục ngữ, ca dao đó khuyên chúng ta khi giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn, dễ nghe. Các câu ấy có liên quan đến phương châm lịch sự.

Bài 8: Các tổ hợp từ sau vi phạm phương châm hội thoại nào?

Nói dây cà ra dây muống, nói đồng quang sang đồng rậm, nói con cà con kê, nói lúng búng như ngậm hột thị, nói ấm a ấm ớ…

Trả lời:

Các tổ hợp từ sau vi phạm phương châm cách thức.
Nói dây cà ra dây muống, nói đồng quang sang đồng rậm, nói con cà con kê, nói lúng búng như ngậm hột thị, nói ấm a ấm ớ…

Bài 9: Vận dụng phương châm hội thoại để phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn thơ sau:

Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.

Trong đoạn thơ sau:
Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
Nguyễn Du đã để cho nhân vật MGS vi phạm phương châm hội thoại về chất (lời giới thiệu về tên tuổi, quê quán không rõ ràng, mập mờ, khó hiểu, nói dối), và phương châm lịch sự (nói cộc lốc, không có chủ ngữ) để qua đó vạch trần bẩn chất vô học của nhân vật MGS.

Trên đây là Bài tập Các phương châm hội thoại. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác của trang.

Xem thêm:

Leave a Reply

Required fields are marked*